Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố Yên Bái khóa XX nhiệm kỳ 2020 - 2025 đề ra mục tiêu: Chỉ số hạnh phúc của người dân tăng 30% so với đầu nhiệm kỳ; Tuổi thọ trung bình của người dân đến năm 2025 đạt 74,5 tuổi; Số năm sống khỏe đạt tối thiểu 69 năm. Chi cục Thống kê thành phố Yên Bái được giao nhiệm vụ: Chủ trì xây dựng phương án, kế hoạch điều tra, hệ thống bảng, biểu,..., phối hợp với các phòng, ban liên quan, các xã, phường tổ chức, thực hiện cuộc điều tra, tổng hợp, công bố kết quả điều tra; công bố các chỉ tiêu thống kê được điều tra: mức độ hài lòng về cuộc sống, môi trường sống, tuổi thọ trung bình, tổng hợp chỉ số hạnh phúc của người dân trên địa bàn thành phố Yên Bái năm 2021. Đây là cuộc điều tra chọn mẫu với 1.335 hộ được chọn ngẫu nhiên theo khoảng cách, đảm bảo cơ số mẫu mang tính đại diện theo quy định, được rải đều ở 15 xã, phường ở 89 thôn, tổ dân phố. Mỗi một thôn, tổ dân phố điều tra 15 hộ theo danh sách chọn ngẫu nhiên từ khi lập bảng kê.
Trong tổng số 1.335 hộ được được điều tra, người trả lời là chủ hộ, hoặc người đại diện cung cấp thông tin có cơ cấu như sau: Nam 647 người chiếm 48,46%, Nữ 688 người chiếm 51,54% trong tổng số; dân tộc Kinh 1.296 người chiếm 97,08%, Tày 30 người chiếm 2,25%, Thái 2 người chiếm 0,15%, Hoa 2 người chiếm 0,15%, Nùng 3 người chiếm 0,23%, Mông 1 người chiếm 0,07% và Dao 1 người chiếm 0,07% trong tổng số; có 9 người theo đạo Phật giáo và 16 người theo Công giáo. Trong số người được hỏi có 339 người là đảng viên, có 546 người có trình độ từ trung cấp đến trên đại học.
Nghề nghiệp đang làm: Nông dân 294 người chiếm 22,02%; Công nhân 84 người chiếm 6,29%; Cán bộ, công chức, viên chức 168 người chiếm 12,58%; Lực lượng vũ trang 19 người chiếm 1,42%; Các tổ chức chính trị - xã hội 2 người chiếm 0,15%; Kinh doanh, dịch vụ 206 người chiếm 15,44%; Hưu trí 376 người chiếm 28,17%; Khác 186 người chiếm 13,93% trong tổng số.
Tỷ lệ hài lòng về cuộc sống chung của 28 tiêu chí chỉ tổng hợp các điểm khảo sát từ điểm 7, 8, 9, 10 tương ứng với khá hài lòng và hài lòng đạt 98,5%, trong đó: điều kiện kinh tế, vật chất đạt 96,5%, phương tiện đi lại của cá nhân 95,5%, nơi ở của bản thân, gia đình 98,2%, mối quan hệ gia đình và xã hội 99,6%; an sinh xã hội, phúc lợi xã hội, dịch vụ xã hội 98,3%, chất lượng khám, chữa bệnh 98,3%, các chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế 98,2%, hoạt động của các cơ quan công quyền 98,8%, hoạt động của bộ phận hành chính công thành phố 98,81%, hoạt động của bộ phận hành chính công xã, phường 99,13%, đổi mới phong cách, lề lối làm việc và nâng cao ý thức, trách nhiệm phục vụ nhân dân của cán bộ, công chức thành phố 99,07%, đổi mới phong cách, lề lối làm việc và nâng cao ý thức, trách nhiệm phục vụ nhân dân của cán bộ, công chức cấp xã 99,02%,...
Tỷ lệ hài lòng về môi trường sống của 3 tiêu chí chỉ tổng hợp các điểm khảo sát từ điểm 7, 8, 9, 10 tương ứng với khá hài lòng và hài lòng đạt 98,3%, trong đó: Sự quan tâm của cấp ủy, chính quyền trong xây dựng cảnh quan đô thị, làng, xã 98,34%, bảo vệ môi trường nước và xử lí nước thải, rác thải 96,06%, bảo vệ rừng và môi trường cây xanh tại địa phương 97,59%,…
Tỷ lệ hài lòng về về tuổi thọ trung bình của 5 tiêu chí chỉ tổng hợp các điểm khảo sát từ điểm 7, 8, 9, 10 tương ứng với khá hài lòng và hài lòng đạt 66,66%, trong đó: Tuổi thọ trung bình từ 70 tuổi đến dưới 75 tuổi 66,66%, tuổi thọ trung bình từ 75 tuổi đến dưới 80 tuổi 14,88%,.. Số người được hỏi đánh giá tuổi thọ trung bình từ 70 tuổi trở lên đạt 86,19% và số người đánh giá tuổi thọ trung bình từ 75 tuổi trở lên đạt 19,52%.
Tỷ lệ hài lòng về số năm sống khỏe tối thiểu của 5 tiêu chí chỉ tổng hợp các điểm khảo sát từ điểm 7, 8, 9, 10 tương ứng với khá hài lòng và hài lòng đạt 62,66%, trong đó: Số năm sống khỏe từ 65 tuổi đến dưới 70 tuổi 48,91%, số năm sống khỏe từ 70 tuổi đến dưới 75 tuổi 18,28%%, số năm sống khỏe từ 75 tuổi trở lên 4,87%. Những người được hỏi đánh giá số năm sống khỏe tối thiểu từ 65 tuổi trở lên đạt 79,9% và số người đánh giá số năm sống khỏe tối thiểu từ 70 tuổi trở lên đạt 17,24%. Các vấn đề sức khỏe của người dân trên địa bàn thành phố rơi vào các bệnh về mắt, về vận động và ghi nhớ là chính, trong đó không thể vận động, tự chăm sóc bản thân và giao tiếp là cao nhất, các vấn đề về sức khỏe chủ yếu rơi vào nhóm dân số khu vực thành thị. Cụ thể như sau: Có khó khăn về nhìn là 7,54%, có khó khăn về nghe là 4,62%, có khó khăn về vận động là 6,32%, có khó khăn về ghi nhớ là 5%, có khó khăn về chăm sóc bản thân là 3,62%, có khó khăn về giao tiếp là 3,11%.
Mức độ hài lòng của người dân trên địa bàn thành phố đạt mức 66,8%, vượt xa so với Kế hoạch số 25-KH/TU đã đề ra (vượt 6,2 điểm %). Nguyên nhân chủ yếu tăng nhanh là do:
Một là, sự vào cuộc quyết liệt ngay từ những ngày đầu, tháng đầu năm 2021 của cấp ủy Đảng, chính quyền thành phố với phương châm vì dân, gần dân và trọng dân. Đảm bảo giữ vững ổn định chính trị, bảo đảm trật tự an toàn xã hội, hạn chế và đẩy lùi tai tệ nạn xã hội, giảm số vụ tai nạn giao thông chết người, thực hiện tốt chủ đề năm 2021.
Hai là, nâng cao chất lượng khám chữa bệnh, chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân, phòng chống dịch bệnh trên người, đặc biệt đã làm tốt công tác phòng dịch COVID-19 trên địa bàn duy trì vùng xanh của tỉnh cũng như trong cả nước từ chủ động phòng chống, kiểm soát, tiêu độc, khử trùng, cách ly đối với các công dân có nguy cơ lây nhiễm cao vào địa bàn nhằm đảm bảo hạn chế tối đa bùng phát dịch trên địa bàn tỉnh cũng như ở thành phố. Việc tiêm phủ vắc xin phòng chống dịch COVID-19 cho người dân từ 18 tuổi trở lên là đặc biệt quan trọng nhằm đảm bảo sức khỏe của người dân và góp phần không nhỏ trong việc đánh giá chỉ số hạnh phúc của người dân.
Ba là, tỷ lệ tiêm chủng cho trẻ dưới 5 tuổi đạt 99,5% cũng góp phần không nhỏ vào tuổi thọ trung bình và số năm sống khỏe tối thiểu.
Bốn là, làm tốt dịch vụ công trực tuyến mức độ 3,4 từ thành phố xuống các xã, phường cũng góp phần nâng cao chỉ số hạnh phúc của người dân. Thực hiện các chính sách an sinh xã hội trên địa bàn, giảm dần hộ nghèo, đảm bảo việc làm tạo thu nhập cho các hộ thoát nghèo theo hướng bền vững.
Năm là, tuổi thọ trung bình của người dân dần đạt tiệm cận trên của mức từ 70 tuổi đến dưới 75 tuổi chiếm tới 66,66%, riêng năm 2021 đạt 73,7 tuổi. Số năm sống khỏe tối thiểu của người dân từ 65 tuổi đến dưới 70 tuổi chiếm tới 62,66%, riêng năm 2021 đạt 67,3 tuổi.
Khi đại dịch COVID-19 được khống chế hoàn toàn và hoàn thành tiêm vắc xin mũi 2 phòng chống dịch COVID-19 cho người dân từ 12 tuổi trở lên và tiêm nhắc lại mũi 3 cho người dân trong độ tuổi tiểm chủng theo quy định chú trọng ưu tiên cho người có bệnh lý nên và những người từ 50 tuổi trở lên để đảm bảo an toàn dịch tễ lâu dài nhất là tiêm nhắc lại mũi 43, mũi 5 cho người đã tiêm đủ liều thì tuổi thọ trung bình và số năm sống khỏe tối thiểu sẽ tăng đồng nghĩa với việc chỉ số hạnh phúc của người dân trên địa bàn thành phố tăng tương ứng đảm bảo hoàn thành mục tiêu về chỉ số hạnh phúc của người dân, tuổi thọ trung bình của người dân và số năm sống khỏe tối thiểu của Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố Yên Bái khóa XX nhiệm kỳ 2020 - 2025 đã đề ra./.
Nguyễn Việt Dũng
Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố Yên Bái khóa XX nhiệm kỳ 2020 - 2025 đề ra mục tiêu: Chỉ số hạnh phúc của người dân tăng 30% so với đầu nhiệm kỳ; Tuổi thọ trung bình của người dân đến năm 2025 đạt 74,5 tuổi; Số năm sống khỏe đạt tối thiểu 69 năm. Chi cục Thống kê thành phố Yên Bái được giao nhiệm vụ: Chủ trì xây dựng phương án, kế hoạch điều tra, hệ thống bảng, biểu,..., phối hợp với các phòng, ban liên quan, các xã, phường tổ chức, thực hiện cuộc điều tra, tổng hợp, công bố kết quả điều tra; công bố các chỉ tiêu thống kê được điều tra: mức độ hài lòng về cuộc sống, môi trường sống, tuổi thọ trung bình, tổng hợp chỉ số hạnh phúc của người dân trên địa bàn thành phố Yên Bái năm 2021. Đây là cuộc điều tra chọn mẫu với 1.335 hộ được chọn ngẫu nhiên theo khoảng cách, đảm bảo cơ số mẫu mang tính đại diện theo quy định, được rải đều ở 15 xã, phường ở 89 thôn, tổ dân phố. Mỗi một thôn, tổ dân phố điều tra 15 hộ theo danh sách chọn ngẫu nhiên từ khi lập bảng kê.
Trong tổng số 1.335 hộ được được điều tra, người trả lời là chủ hộ, hoặc người đại diện cung cấp thông tin có cơ cấu như sau: Nam 647 người chiếm 48,46%, Nữ 688 người chiếm 51,54% trong tổng số; dân tộc Kinh 1.296 người chiếm 97,08%, Tày 30 người chiếm 2,25%, Thái 2 người chiếm 0,15%, Hoa 2 người chiếm 0,15%, Nùng 3 người chiếm 0,23%, Mông 1 người chiếm 0,07% và Dao 1 người chiếm 0,07% trong tổng số; có 9 người theo đạo Phật giáo và 16 người theo Công giáo. Trong số người được hỏi có 339 người là đảng viên, có 546 người có trình độ từ trung cấp đến trên đại học.
Nghề nghiệp đang làm: Nông dân 294 người chiếm 22,02%; Công nhân 84 người chiếm 6,29%; Cán bộ, công chức, viên chức 168 người chiếm 12,58%; Lực lượng vũ trang 19 người chiếm 1,42%; Các tổ chức chính trị - xã hội 2 người chiếm 0,15%; Kinh doanh, dịch vụ 206 người chiếm 15,44%; Hưu trí 376 người chiếm 28,17%; Khác 186 người chiếm 13,93% trong tổng số.
Tỷ lệ hài lòng về cuộc sống chung của 28 tiêu chí chỉ tổng hợp các điểm khảo sát từ điểm 7, 8, 9, 10 tương ứng với khá hài lòng và hài lòng đạt 98,5%, trong đó: điều kiện kinh tế, vật chất đạt 96,5%, phương tiện đi lại của cá nhân 95,5%, nơi ở của bản thân, gia đình 98,2%, mối quan hệ gia đình và xã hội 99,6%; an sinh xã hội, phúc lợi xã hội, dịch vụ xã hội 98,3%, chất lượng khám, chữa bệnh 98,3%, các chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế 98,2%, hoạt động của các cơ quan công quyền 98,8%, hoạt động của bộ phận hành chính công thành phố 98,81%, hoạt động của bộ phận hành chính công xã, phường 99,13%, đổi mới phong cách, lề lối làm việc và nâng cao ý thức, trách nhiệm phục vụ nhân dân của cán bộ, công chức thành phố 99,07%, đổi mới phong cách, lề lối làm việc và nâng cao ý thức, trách nhiệm phục vụ nhân dân của cán bộ, công chức cấp xã 99,02%,...
Tỷ lệ hài lòng về môi trường sống của 3 tiêu chí chỉ tổng hợp các điểm khảo sát từ điểm 7, 8, 9, 10 tương ứng với khá hài lòng và hài lòng đạt 98,3%, trong đó: Sự quan tâm của cấp ủy, chính quyền trong xây dựng cảnh quan đô thị, làng, xã 98,34%, bảo vệ môi trường nước và xử lí nước thải, rác thải 96,06%, bảo vệ rừng và môi trường cây xanh tại địa phương 97,59%,…
Tỷ lệ hài lòng về về tuổi thọ trung bình của 5 tiêu chí chỉ tổng hợp các điểm khảo sát từ điểm 7, 8, 9, 10 tương ứng với khá hài lòng và hài lòng đạt 66,66%, trong đó: Tuổi thọ trung bình từ 70 tuổi đến dưới 75 tuổi 66,66%, tuổi thọ trung bình từ 75 tuổi đến dưới 80 tuổi 14,88%,.. Số người được hỏi đánh giá tuổi thọ trung bình từ 70 tuổi trở lên đạt 86,19% và số người đánh giá tuổi thọ trung bình từ 75 tuổi trở lên đạt 19,52%.
Tỷ lệ hài lòng về số năm sống khỏe tối thiểu của 5 tiêu chí chỉ tổng hợp các điểm khảo sát từ điểm 7, 8, 9, 10 tương ứng với khá hài lòng và hài lòng đạt 62,66%, trong đó: Số năm sống khỏe từ 65 tuổi đến dưới 70 tuổi 48,91%, số năm sống khỏe từ 70 tuổi đến dưới 75 tuổi 18,28%%, số năm sống khỏe từ 75 tuổi trở lên 4,87%. Những người được hỏi đánh giá số năm sống khỏe tối thiểu từ 65 tuổi trở lên đạt 79,9% và số người đánh giá số năm sống khỏe tối thiểu từ 70 tuổi trở lên đạt 17,24%. Các vấn đề sức khỏe của người dân trên địa bàn thành phố rơi vào các bệnh về mắt, về vận động và ghi nhớ là chính, trong đó không thể vận động, tự chăm sóc bản thân và giao tiếp là cao nhất, các vấn đề về sức khỏe chủ yếu rơi vào nhóm dân số khu vực thành thị. Cụ thể như sau: Có khó khăn về nhìn là 7,54%, có khó khăn về nghe là 4,62%, có khó khăn về vận động là 6,32%, có khó khăn về ghi nhớ là 5%, có khó khăn về chăm sóc bản thân là 3,62%, có khó khăn về giao tiếp là 3,11%.
Mức độ hài lòng của người dân trên địa bàn thành phố đạt mức 66,8%, vượt xa so với Kế hoạch số 25-KH/TU đã đề ra (vượt 6,2 điểm %). Nguyên nhân chủ yếu tăng nhanh là do:
Một là, sự vào cuộc quyết liệt ngay từ những ngày đầu, tháng đầu năm 2021 của cấp ủy Đảng, chính quyền thành phố với phương châm vì dân, gần dân và trọng dân. Đảm bảo giữ vững ổn định chính trị, bảo đảm trật tự an toàn xã hội, hạn chế và đẩy lùi tai tệ nạn xã hội, giảm số vụ tai nạn giao thông chết người, thực hiện tốt chủ đề năm 2021.
Hai là, nâng cao chất lượng khám chữa bệnh, chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân, phòng chống dịch bệnh trên người, đặc biệt đã làm tốt công tác phòng dịch COVID-19 trên địa bàn duy trì vùng xanh của tỉnh cũng như trong cả nước từ chủ động phòng chống, kiểm soát, tiêu độc, khử trùng, cách ly đối với các công dân có nguy cơ lây nhiễm cao vào địa bàn nhằm đảm bảo hạn chế tối đa bùng phát dịch trên địa bàn tỉnh cũng như ở thành phố. Việc tiêm phủ vắc xin phòng chống dịch COVID-19 cho người dân từ 18 tuổi trở lên là đặc biệt quan trọng nhằm đảm bảo sức khỏe của người dân và góp phần không nhỏ trong việc đánh giá chỉ số hạnh phúc của người dân.
Ba là, tỷ lệ tiêm chủng cho trẻ dưới 5 tuổi đạt 99,5% cũng góp phần không nhỏ vào tuổi thọ trung bình và số năm sống khỏe tối thiểu.
Bốn là, làm tốt dịch vụ công trực tuyến mức độ 3,4 từ thành phố xuống các xã, phường cũng góp phần nâng cao chỉ số hạnh phúc của người dân. Thực hiện các chính sách an sinh xã hội trên địa bàn, giảm dần hộ nghèo, đảm bảo việc làm tạo thu nhập cho các hộ thoát nghèo theo hướng bền vững.
Năm là, tuổi thọ trung bình của người dân dần đạt tiệm cận trên của mức từ 70 tuổi đến dưới 75 tuổi chiếm tới 66,66%, riêng năm 2021 đạt 73,7 tuổi. Số năm sống khỏe tối thiểu của người dân từ 65 tuổi đến dưới 70 tuổi chiếm tới 62,66%, riêng năm 2021 đạt 67,3 tuổi.
Khi đại dịch COVID-19 được khống chế hoàn toàn và hoàn thành tiêm vắc xin mũi 2 phòng chống dịch COVID-19 cho người dân từ 12 tuổi trở lên và tiêm nhắc lại mũi 3 cho người dân trong độ tuổi tiểm chủng theo quy định chú trọng ưu tiên cho người có bệnh lý nên và những người từ 50 tuổi trở lên để đảm bảo an toàn dịch tễ lâu dài nhất là tiêm nhắc lại mũi 43, mũi 5 cho người đã tiêm đủ liều thì tuổi thọ trung bình và số năm sống khỏe tối thiểu sẽ tăng đồng nghĩa với việc chỉ số hạnh phúc của người dân trên địa bàn thành phố tăng tương ứng đảm bảo hoàn thành mục tiêu về chỉ số hạnh phúc của người dân, tuổi thọ trung bình của người dân và số năm sống khỏe tối thiểu của Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố Yên Bái khóa XX nhiệm kỳ 2020 - 2025 đã đề ra./.
Nguyễn Việt Dũng