Năm 2019, sản xuất nông nghiệp tỉnh Yên Bái nhận được sự quan tâm của các cấp, các ngành. Chính sách hỗ trợ sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản năm 2019 tạo cơ sở cho việc mở rộng sản xuất, chuyển đổi và thu hút đầu tư của các doanh nghiệp, xây dựng chuỗi giá trị sản xuất. Các đơn vị trong ngành nông nghiệp, các huyện, thị xã, thành phố đã chủ động tham mưu, xây dựng kế hoạch chỉ đạo sản xuất nông nghiệp. Mặt khác thời tiết, khí hậu khá thuận lợi cho sinh trưởng và phát triển các loại cây trồng, vật nuôi.
Năm 2019 tổng diện tích gieo trồng cây hàng năm đạt 100.324 ha tăng 0,25% (tăng 248,2 ha) so với năm 2018. Tổng sản lượng lương thực có hạt đạt 314.264,3 tấn, tăng 2,2% (tăng 6.761,3 tấn) so với năm 2018, vượt 3,04% kế hoạch năm 2019. Trong đó:
Diện tích gieo trồng lúa cả năm đạt 42.766,12 ha, tăng 1,56% (tăng 656,4 ha) so với năm 2018, tăng 3,67% so với kế hoạch 2019; năng suất lúa cả năm đạt 50,40 tạ/ha, tăng 1,06% (tăng 0,53 tạ/ha) so với năm 2018; sản lượng lúa cả năm đạt 215.544,5 tấn, tăng 2,65% (tăng 5.556,9 tấn) so với năm 2018;
Diện tích trồng ngô cả năm đạt 28.766,6 ha, tăng 0,86% (tăng 224,2 ha) so với năm 2018, so với kế hoạch năm 2019 tăng 2,01%; năng suất ngô cả năm đạt 34,32 tạ/ha, tăng 0,37% (tăng 0,13 tạ/ha) so với năm 2018, vượt 0,82% so với kế hoạch năm 2019. Sản lượng ngô cả năm đạt 98.719,8 tấn, tăng 1,25% (tăng 1.214,4 tấn) so với năm 2018 và vượt 2,83% kế hoạch năm 2019.
Diện tích cây ăn quả năm 2019 đạt 9.083,3 ha, tăng 7,18% (tăng 608,54 ha) so với năm 2018, diện tích tăng chủ yếu ở một số cây ăn quả có diện tích lớn như: Cam tăng 10,75% (tăng 496,6 ha), bưởi tăng 17,88% (tăng 247ha)... Năng suất một số cây ăn quả năm 2019 tăng so với năm 2018 như: Cây Hồng xiêm đạt 79,75 tạ/ha tăng 14,39% (tăng 10,0 tạ/ha); cây Thanh Long đạt 79,47 tạ/ha tăng 8,35% (tăng 6,13 tạ/ha)... Sản lượng cây ăn quả đạt 42.973,4 tấn, so với năm 2018 tăng 7,23% (tăng 2.897,7 tấn). Sản lượng thu chủ yếu ở các cây như: Xoài 1.257,5 tấn, Chuối 12.352,7 tấn, Cam 11.543,6 tấn, Bưởi 7.733,2tấn, Nhãn 2.866,4 tấn ... .
Diện tích cây chè năm 2019 đạt 7.655,7 ha, giảm 2,1% (giảm 164,21 ha) so với năm 2018. Nguyên nhân là do một số diện tích chè già cỗi, hoặc giống cũ năng suất thấp, người dân đã chuyển đổi sang các loại cây trồng khác có hiệu quả kinh tế cao hơn như cây ăn quả, cây lâm nghiệp, … Sản lượng chè búp năm 2019 đạt 69.816,7 tấn, tăng 6,0% (tăng 3.949,9 tấn) so với năm 2018.
Năm 2019, do ảnh hưởng của dịch Tả lợn châu Phi đàn lợn giảm mạnh so với năm 2018. Riêng đàn gia cầm phát triển ổn định và tăng trưởng khá do thực hiện hiệu quả các đề án, chính sách hỗ trợ, phát triển sản xuất. Cụ thể: Đàn trâu có đến thời điểm cuối năm 2019 là 94.044 con, giảm 5,41% (giảm 5.376 con) so với cùng kỳ năm 2018 do việc cơ giới hóa trong sản xuất nông nghiệp ngày càng phổ biến rộng rãi, thay thế sức cày kéo của trâu, bên cạnh đó diện tích đồng cỏ chăn thả bị thu hẹp, nguồn thức ăn chăn nuôi giảm, đẩy chi phí cho sản xuất tăng cao dẫn đến hiệu quả kinh tế thấp. Sản lượng thị trâu hơi xuất chuồng năm 2019 đạt 3.414,2 tấn, tăng 1,67%, (tăng 56,2 tấn) so với cùng kỳ năm 2018; Đàn bò thời điểm cuối năm 2019 là 30.470 con, tăng 2,41% (tăng 716 con) so với cùng kỳ năm 2018. Sản lượng thịt bò hơi xuất chuồng năm 2019 đạt 956,2 tấn, tăng 22,7% (tăng 176,9 tấn) so với cùng kỳ năm 2018; Đàn lợn (không tính lợn con chưa tách mẹ) có đến thời điểm cuối năm 2019 là 368.710 con, so với cùng kỳ năm 2019 giảm 29,0% (giảm 153.225 con). Nguyên nhân giảm chủ yếu do dịch Tả lợn châu Phi xảy ra ở tất cả các huyện, thị xã, thành phố gây thiệt hại cho các hộ chăn nuôi. Số lợn tiêu hủy trên toàn tỉnh tính đến hết tháng 12/2019 là 28.098 con, với trọng lượng tiêu huỷ 1.265,3 tấn, mặt khác người dân ở vùng dịch sau khi tiêu hủy không tái đàn; những nơi chưa có dịch người dân, doanh nghiệp cũng chỉ duy trì số lượng, không mở rộng quy mô để chờ dịch bệnh ổn định. Đàn gia cầm có đến thời điểm cuối năm 2019 là 5.428,7 nghìn con tăng 8,64% (tăng 431,9 nghìn con) so với cùng kỳ năm 2018.
Dũng Tiến
Năm 2019, sản xuất nông nghiệp tỉnh Yên Bái nhận được sự quan tâm của các cấp, các ngành. Chính sách hỗ trợ sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản năm 2019 tạo cơ sở cho việc mở rộng sản xuất, chuyển đổi và thu hút đầu tư của các doanh nghiệp, xây dựng chuỗi giá trị sản xuất. Các đơn vị trong ngành nông nghiệp, các huyện, thị xã, thành phố đã chủ động tham mưu, xây dựng kế hoạch chỉ đạo sản xuất nông nghiệp. Mặt khác thời tiết, khí hậu khá thuận lợi cho sinh trưởng và phát triển các loại cây trồng, vật nuôi.
Năm 2019 tổng diện tích gieo trồng cây hàng năm đạt 100.324 ha tăng 0,25% (tăng 248,2 ha) so với năm 2018. Tổng sản lượng lương thực có hạt đạt 314.264,3 tấn, tăng 2,2% (tăng 6.761,3 tấn) so với năm 2018, vượt 3,04% kế hoạch năm 2019. Trong đó:
Diện tích gieo trồng lúa cả năm đạt 42.766,12 ha, tăng 1,56% (tăng 656,4 ha) so với năm 2018, tăng 3,67% so với kế hoạch 2019; năng suất lúa cả năm đạt 50,40 tạ/ha, tăng 1,06% (tăng 0,53 tạ/ha) so với năm 2018; sản lượng lúa cả năm đạt 215.544,5 tấn, tăng 2,65% (tăng 5.556,9 tấn) so với năm 2018;
Diện tích trồng ngô cả năm đạt 28.766,6 ha, tăng 0,86% (tăng 224,2 ha) so với năm 2018, so với kế hoạch năm 2019 tăng 2,01%; năng suất ngô cả năm đạt 34,32 tạ/ha, tăng 0,37% (tăng 0,13 tạ/ha) so với năm 2018, vượt 0,82% so với kế hoạch năm 2019. Sản lượng ngô cả năm đạt 98.719,8 tấn, tăng 1,25% (tăng 1.214,4 tấn) so với năm 2018 và vượt 2,83% kế hoạch năm 2019.
Diện tích cây ăn quả năm 2019 đạt 9.083,3 ha, tăng 7,18% (tăng 608,54 ha) so với năm 2018, diện tích tăng chủ yếu ở một số cây ăn quả có diện tích lớn như: Cam tăng 10,75% (tăng 496,6 ha), bưởi tăng 17,88% (tăng 247ha)... Năng suất một số cây ăn quả năm 2019 tăng so với năm 2018 như: Cây Hồng xiêm đạt 79,75 tạ/ha tăng 14,39% (tăng 10,0 tạ/ha); cây Thanh Long đạt 79,47 tạ/ha tăng 8,35% (tăng 6,13 tạ/ha)... Sản lượng cây ăn quả đạt 42.973,4 tấn, so với năm 2018 tăng 7,23% (tăng 2.897,7 tấn). Sản lượng thu chủ yếu ở các cây như: Xoài 1.257,5 tấn, Chuối 12.352,7 tấn, Cam 11.543,6 tấn, Bưởi 7.733,2tấn, Nhãn 2.866,4 tấn ... .
Diện tích cây chè năm 2019 đạt 7.655,7 ha, giảm 2,1% (giảm 164,21 ha) so với năm 2018. Nguyên nhân là do một số diện tích chè già cỗi, hoặc giống cũ năng suất thấp, người dân đã chuyển đổi sang các loại cây trồng khác có hiệu quả kinh tế cao hơn như cây ăn quả, cây lâm nghiệp, … Sản lượng chè búp năm 2019 đạt 69.816,7 tấn, tăng 6,0% (tăng 3.949,9 tấn) so với năm 2018.
Năm 2019, do ảnh hưởng của dịch Tả lợn châu Phi đàn lợn giảm mạnh so với năm 2018. Riêng đàn gia cầm phát triển ổn định và tăng trưởng khá do thực hiện hiệu quả các đề án, chính sách hỗ trợ, phát triển sản xuất. Cụ thể: Đàn trâu có đến thời điểm cuối năm 2019 là 94.044 con, giảm 5,41% (giảm 5.376 con) so với cùng kỳ năm 2018 do việc cơ giới hóa trong sản xuất nông nghiệp ngày càng phổ biến rộng rãi, thay thế sức cày kéo của trâu, bên cạnh đó diện tích đồng cỏ chăn thả bị thu hẹp, nguồn thức ăn chăn nuôi giảm, đẩy chi phí cho sản xuất tăng cao dẫn đến hiệu quả kinh tế thấp. Sản lượng thị trâu hơi xuất chuồng năm 2019 đạt 3.414,2 tấn, tăng 1,67%, (tăng 56,2 tấn) so với cùng kỳ năm 2018; Đàn bò thời điểm cuối năm 2019 là 30.470 con, tăng 2,41% (tăng 716 con) so với cùng kỳ năm 2018. Sản lượng thịt bò hơi xuất chuồng năm 2019 đạt 956,2 tấn, tăng 22,7% (tăng 176,9 tấn) so với cùng kỳ năm 2018; Đàn lợn (không tính lợn con chưa tách mẹ) có đến thời điểm cuối năm 2019 là 368.710 con, so với cùng kỳ năm 2019 giảm 29,0% (giảm 153.225 con). Nguyên nhân giảm chủ yếu do dịch Tả lợn châu Phi xảy ra ở tất cả các huyện, thị xã, thành phố gây thiệt hại cho các hộ chăn nuôi. Số lợn tiêu hủy trên toàn tỉnh tính đến hết tháng 12/2019 là 28.098 con, với trọng lượng tiêu huỷ 1.265,3 tấn, mặt khác người dân ở vùng dịch sau khi tiêu hủy không tái đàn; những nơi chưa có dịch người dân, doanh nghiệp cũng chỉ duy trì số lượng, không mở rộng quy mô để chờ dịch bệnh ổn định. Đàn gia cầm có đến thời điểm cuối năm 2019 là 5.428,7 nghìn con tăng 8,64% (tăng 431,9 nghìn con) so với cùng kỳ năm 2018.
Dũng Tiến