Thông tin kinh tế, xã hội Yên Bái >> Thống kê

Tình hình kinh tế - xã hội Quý I năm 2019 - Tỉnh Yên Bái

28/03/2019 08:41:19 Xem cỡ chữ Google

            Tình hình kinh tế - xã hội quý I/2019 trên địa bàn tỉnh tiếp tục có những chuyển biến tích cực nhưng cũng còn không ít những khó khăn như: Giá nguyên, nhiên, vật liệu đầu vào ngành xây dựng có xu hướng tăng, một số doanh nghiệp trong tỉnh năng lực quản lý, năng suất lao động và cạnh tranh còn hạn chế; dịch lở mồm long móng trên đàn gia súc ở một số địa phương, thời tiết diễn biến bất thường... làm ảnh hưởng đến kết quả sản xuất và đời sống các tầng lớp dân cư trong tỉnh. Song với sự lãnh đạo, chỉ đạo tập trung của Tỉnh uỷ, HĐND tỉnh, UBND tỉnh thực hiện tốt Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 01/01/2019 của Chính phủ về những nhiệm vụ giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2019, cộng với sự phấn đấu khắc phục khó khăn của các địa phương, các đơn vị sản xuất kinh doanh trong tỉnh. Nhìn chung, hoạt động sản xuất, kinh doanh và dịch vụ trên địa bàn đã đạt được những kết quả khả quan trên từng ngành, từng lĩnh vực.

I. PHÁT TRIỂN KINH TẾ                                                         

1. Sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản

Trong quý I năm 2019, nhiệm vụ trọng tâm của sản xuất nông, lâm nghiệp và thuỷ sản trên địa bàn tỉnh là tập trung thu hoạch các loại cây trồng vụ đông; đẩy nhanh tiến độ gieo trồng các loại cây trồng hàng năm vụ Đông xuân năm 2019 theo kế hoạch đã đề ra; đẩy mạnh công tác trồng rừng, quản lý khai thác, sử dụng và bảo vệ rừng; phòng, chống đói, chống rét và dịch bệnh cho đàn gia súc, gia cầm, nhất là khoanh vùng dập dịch lở mồm long móng và thực hiện đồng bộ các giải pháp phòng dịch tả lợn châu phi xâm nhập vào địa bàn tỉnh.

1.1. Nông nghiệp

a. Trồng trọt: Hiện nay các địa phương đang tập trung đẩy nhanh tiến độ gieo trồng các loại cây hàng năm vụ đông xuân năm 2019 theo kế hoạch và lịch thời vụ gieo trồng đã đề ra. Tính đến ngày 17/03/2019, tình hình sản xuất nông, lâm nghiệp và thuỷ sản toàn tỉnh như sau:

Diện tích lúa đã cấy 19.496,6 ha[1], vượt 2,1% kế hoạch. Ngô Đông xuân đã trồng đạt 10.531 ha[2], bằng 53,1% kế hoạch. Sắn đã trồng 4.217,6 ha, bằng 42,2% kế hoạch. Khoai lang 2.112 ha, đạt 72,3% kế hoạch. Cây lạc đã trồng 1.246 ha, đạt 67,3% kế hoạch. Rau đông xuân các loại 6.005 ha, đạt 61,3% KH. Đậu các loại 131 ha, bằng 17,5% kế hoạch...

b. Chăn nuôi - Thú y[3]

Chăn nuôi: Tiếp tục thực hiện các chính sách để khuyến khích người chăn nuôi phát triển theo hướng công nghiệp và bán công nghiệp; phát triển chăn nuôi không những phục vụ cho sản xuất, tiêu dùng mà còn là sản phẩm hàng hoá trên thị trường nội, ngoại tỉnh, tạo nguồn thu nhập ổn định cho người sản xuất trong lĩnh vực chăn nuôi. Đẩy mạnh mô hình chăn nuôi lợn siêu nạc, chăn nuôi trâu, bò bán công nghiệp; làm tốt công tác kiểm soát giết mổ gia súc và kiểm dịch vận chuyển động vật, mở rộng phạm vi, quy mô chế biến thức ăn gia súc... . Tạo tiền đề cho việc phát triển đàn gia súc, gia cầm trong toàn tỉnh.

Tình hình dịch bệnh gia súc, gia cầm: Từ đầu năm đến nay công tác tiêm phòng dịch bệnh đã được các địa phương trong tỉnh chú trọng. Chi cục Thú y cùng với Trạm Thú y các huyện đã tuyên truyền rộng rãi cho nhân dân nắm được các biện pháp phòng và chữa bệnh Lở mồm long móng, Dịch tả lợn Châu Phi, Tụ huyết trùng, Dịch tả ở trâu, bò...

Dịch bệnh lở mồm long móng: Tính đến ngày 14/3/2019 đã có thêm 04 xã, thị trấn đã qua 21 ngày không phát sinh thêm gia súc mắc bệnh; trong đó có 03 xã của huyện Văn Yên (xã Tân Hợp, Hoàng Thắng, thị trấn Mậu A) và 01 xã huyện Mù Cang Chải (xã La Pán Tẩn). Lũy kế đến hết ngày đến ngày 14/3/2019 dịch lở mồm long móng còn xảy ra tại 38 hộ ở 13 thôn, thuộc 05 xã của 04 huyện, thị xã, thành phố (Văn Yên, Trấn Yên, Mù Cang Chải và thành phố Yên Bái) làm 470 con lợn mắc bệnh; đã tiêu hủy 181 con lợn, tổng  trọng lượng 9.263 kg.

Công tác phòng chống dịch lở mồm long móng: Ngành chức năng tiếp tục chỉ đạo các cơ quan chuyên môn cử Đoàn công tác kiểm tra tình hình dịch; phối hợp với địa phương nơi có dịch và Trung tâm Dịch vụ, hỗ trợ phát triển nông nghiệp các huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo công tác phòng, chống dịch. Đơn vị chức năng đã cấp cho các huyện 31.500 liều vắc xin tiêm phòng chống dịch và 4.323 lít thuốc sát trùng. Đã tổ chức tiêm phòng được 28.793 liều. Tính đến hết ngày 14/3/2019 đã có 25/30 xã dịch đã qua 21 ngày không phát sinh dịch. Hiện nay trên địa bàn tỉnh vẫn còn 05 xã, thị trấn của 04 huyện, thành phố chưa qua 21 ngày.

Công tác phòng chống bệnh Dịch tả lợn Châu Phi: Đến thời điểm này tỉnh Yên Bái chưa xuất hiện bệnh Dịch tả lợn Châu Phi. Đơn vị chức năng đã chủ động tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh kế hoạch và triển khai thực hiện đồng bộ các giải pháp phòng và ngăn chặn nguy cơ xâm nhiễm bệnh Dịch tả lợn Châu Phi vào địa bàn tỉnh; công điện tập trung triển khai các biện pháp cấp bách ngăn chặn bệnh Dịch tả lợn Châu Phi xâm nhiễm vào tỉnh Yên Bái. Xây dựng kế hoạch tăng cường kiểm soát vận chuyển lưu thông động vật, sản phẩm động vật trên địa bàn tỉnh; đưa ra kịch bản khi chưa phát hiện bệnh Dịch tả lợn Châu Phi và khi phát hiện ổ dịch bệnh đầu tiên. Triển khai, hướng dẫn trung tâm Dịch vụ hỗ trợ Phát triển nông nghiệp các huyện, thị xã thành phố công tác phòng chống dịch. Thực hiện phóng sự truyền hình hướng dẫn cách nhận biết triệu chứng lâm sàng, bệnh tích và các biện pháp phòng, chống bệnh Dịch tả lợn Châu Phi. In 20.000 tờ rơi hướng dẫn phòng, chống bệnh Dịch tả lợn Châu Phi để cấp cho các địa phương và thực hiện tốt kiểm soát vận chuyển lưu thông động vật, sản phẩm động vật trên địa bàn tỉnh.

Công tác phun tiêu độc khử trùng phòng chống dịch gia súc gia cầm: Chi cục Chăn nuôi và Thú y đã cấp cho các huyện, thị xã, thành phố tổng số thuốc sát trùng 6.248 lít để thực hiện triển khai phun tiêu độc phòng, chống dịch bệnh cho gia súc gia cầm (bệnh Cúm gia cầm, Dịch tả lợn Châu Phi) tiến độ đến nay phun được 10.458.900 m2.

Kiểm dịch vận chuyển, kiểm soát giết mổ, kiểm tra vệ sinh thú y:

Kiểm dịch vận chuyển động vật, sản phẩm động vật xuất ra ngoài tỉnh: Trong 3 tháng đầu năm 2019 kiểm dịch được 292 chuyến[4] với tổng số 107.453 con gia súc, gia cầm. Sản phẩm động vật được 7 chuyến với tổng số 19.180 kg (khuỷu chân gà, da lợn).

Kiểm soát động vật, sản phẩm động vật nhập vào địa bàn: Tính đến ngày 08 tháng 03 năm 2019, kiểm soát gà 01 ngày tuổi nhập vào địa bàn được 5 chuyến với tổng số 8.000 con.

Kiểm soát giết mổ động vật: Trong 3 tháng kiểm soát giết mổ động vật được 8.848 con, chia ra: Trâu, bò 76 con, lợn 3.407 con, gia cầm 5.365 con.

Kiểm tra vệ sinh thú y, an toàn thực phẩm: Trong 3 tháng kiểm tra vệ sinh thú y được 578 cơ sở[5].

1.2. Sản xuất Lâm nghiệp[6]

Ngành chức năng đang chỉ đạo các đơn vị chuyên môn phối hợp với các địa phương kiểm tra, hướng dẫn các cơ sở, chủ vườn ươm chăm sóc cây giống lâm nghiệp đã gieo ươm để đảm bảo đủ giống trồng mới rừng năm 2019 đặc biệt là trồng rừng vụ xuân.

Tính đến ngày 15/3/2019 toàn tỉnh đã thực hiện trồng mới được 6.470,1 ha; trong đó: diện tích trồng tập trung 5.272,1 ha[7]; 1.198 ha diện tích trồng cây phân tán quy đổi ra ha. Khai thác được 139.419,1 m3 gỗ[8] rừng trồng, bằng 31%  kế hoạch. Khai thác lâm sản khác Tre, vầu, nứa 10.798 tấn, bằng 12% kế hoạch; măng các loại 209 tấn; tinh dầu quế 51 tấn; cành lá quế 1.268 tấn.

Hiện nay đang mùa hanh khô các địa phương cần chủ động việc phòng chống cháy rừng, nhất là việc đốt nương làm rẫy của bà con vùng cao, chú trọng việc phòng chống cháy rừng ở các huyện thường xảy ra cháy như: Trạm Tấu, Mù Cang Chải, Văn Chấn, Văn Yên, Lục Yên... . Đồng thời quản lý tốt việc khai thác, vận chuyển lâm sản trên địa bàn toàn tỉnh.

1.3. Thuỷ sản

Các địa phương trong tỉnh đẩy mạnh sản xuất thuỷ sản đạt hiệu quả cao trên cả hai lĩnh vực nuôi trồng và đánh bắt, tập trung chuẩn bị tốt các điều kiện về vật tư, con giống cho nuôi thả trong năm 2019. Chăm sóc tốt đàn cá bố mẹ nhằm sản xuất đủ về số lượng và chất lượng con giống, cung ứng kịp thời giống cá cho nhu cầu nuôi trồng thuỷ sản trong dân. Phát triển nuôi trồng thủy sản gắn với bảo vệ môi trường sinh thái, bảo vệ tái tạo nguồn lợi thủy sản, phòng chống dịch bệnh cho các đối tượng nuôi.

Dự tính đến nay tổng diện tích nuôi trồng 2.337 ha, duy trì và hướng dẫn nuôi cá lồng 1.511 lồng (huyện Yên Bình 1.354 lồng; huyện Lục Yên 51 lồng; huyện trấn Yên 45 lồng; thành phố Yên bái 16 lồng; huyện Văn Yên 23 lồng; huyện Mù cang Chải 22 lồng).

2. Sản xuất công nghiệp

Chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) tháng 3/2019 tăng 44,93% so với tháng trước và tăng 6,88% so với tháng 3/2018. Tính chung quý I năm 2019, chỉ số công nghiệp toàn ngành tăng 6,21%. Trong đó: Chỉ số sản xuất ngành khai khoáng tăng 40,69%; công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 8,16%; ngành sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng giảm 14,21%; ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 0,85%.

Phân theo ngành công nghiệp cấp 2 thì một số ngành sản xuất chính có chỉ số sản xuất quý I/2019 tăng cao so với cùng kỳ như: Ngành khai thác quặng kim loại tăng 38,74% (do sản lượng khai thác cao ở Công ty TNHH Tân Tiến - Trấn Yên); khai thác đá tăng 42,52%; chế biến thực phẩm tăng 45,82%; chế biến gỗ và sản phẩm từ gỗ tăng 8,71%; sản xuất thuốc, dược liệu tăng 14,28%; sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác tăng 17,62%... . Ngoài các ngành có mức tăng trên thì một số ngành công nghiệp cấp 2 giảm so với cùng kỳ năm trước do các tháng đầu năm doanh nghiệp nghỉ Lễ, Tết và nhu cầu tiêu thụ một số sản phẩm chưa cao: Sản xuất trang phục giảm 22,67%; sản xuất kim loại giảm 56,74%; sản xuất và phân phối điện giảm 14,21%...

Sản phẩm công nghiệp: Một số sản phẩm chính có chỉ số sản xuất quý I/2019 tăng cao so với cùng kỳ năm trước là: Quặng sắt tăng 43,65%; đá Block tăng 73,19%; đá xây dựng tăng 11,4%; tinh bột sắn tăng 1,03 lần do sản lượng của Công ty cổ phần nông lâm sản thực phẩm Yên Bái đạt 13.041 tấn tăng cao so với cùng kỳ; sản phẩm thuốc và dược liệu tăng 14,28%; xi măng tăng 14,7%; đá xẻ tăng 62,93%; điện thương phẩm tăng 16,55%. Bên cạnh đó còn có các sản phẩm có mức giảm so với cùng kỳ như: Quần áo may sẵn giảm 31,55%; các sản phẩm từ gỗ có mức giảm từ 32,57% đến 49,8% do ảnh hưởng của thời tiết và tiêu thụ sản phẩm chậm; sản phẩm in giảm 16,5%; sản xuất kim loại giảm 56,74% (Công ty trách TNHH một TV vật liệu xây dựng hoa sen Yên Bái giảm sản lượng); điện sản xuất giảm 18,81% do mùa khô các nhà máy thủy điện thiếu nước hoạt động...

Chỉ số tiêu thụ ngành công nghiệp chế biến, chế tạo: Tháng 3/2019 có mức tiêu thụ tăng 10,38% so với tháng trước, cộng dồn 3 tháng tăng 8,41% so với cùng kỳ, trong đó một số ngành có chỉ số tiêu thụ tăng cao là: Sản xuất tinh bột sắn tăng 74,42%; hóa chất (sơn) tăng 12,61%; sản xuất thuốc, hóa dược và dược liệu tăng 14,71%; xi măng tăng 14,04%; đá xẻ tăng 28,16%; bột đá tăng 7,81%; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn tăng 64,03%. Các sản phẩm có chỉ số tiêu thụ giảm so với cùng kỳ gồm: Sản xuất chè đen giảm 20,06%; may trang phục giảm 39,26%; Chế biến gỗ giảm 46,47%; sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy giảm 10,06% in ấn giảm 16,5%...

Chỉ số tồn kho ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tháng 3/2019 tăng 4,73% so với tháng trước, tăng 38,51% so với tháng 3/2018. Các sản phẩm có mức tồn kho tăng cao so với tháng cùng kỳ là: sản xuất trang phục tăng 1,1 lần (do các công ty may xuất khẩu chuẩn bị đơn hàng xuất khẩu cho các tháng sau); gỗ xẻ tăng 99,15%; sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy tăng 1,6 lần; xi măng tăng 75,38%; đá xẻ tăng 56,54%. Các ngành có mức tồn kho giảm như: Sản xuất thực phẩm khác chưa phân vào đâu (chè khô) giảm 12,17%; gỗ dán, gỗ ván ép giảm 19,17%; thuốc và dược liệu giảm 67,7%; bột đá giảm 34,17%.

Chỉ số sử dụng lao động: Số lao động đang làm việc trong các doanh nghiệp cộng dồn đến hết tháng 3/2019 giảm 2,15% so với cùng thời điểm năm trước, nguyên nhân do nghỉ lễ tết kéo dài và thời tiết mưa kéo dài ảnh hưởng đến hoạt động của doanh nghiệp nhất là doanh nghiệp ngành chế biến chế tạo. Số lượng lao động biến động theo từng ngành công nghiệp như: Ngành khai khoáng tăng 3,92%; ngành chế biến, chế tạo giảm 3,28%; sản xuất và phân phối điện tăng 0,22%; cung cấp nước và xử lý rác thải, nước thải giảm 2,94%. Tại thời điểm trên lao động tăng ở khu vực doanh nghiệp FDI tăng 4,18%, doanh nghiệp nhà nước giảm 1,85%; doanh nghiệp ngoài nhà nước giảm 4,2%.

Giá trị sản xuất công nghiệp (theo giá so sánh năm 2010), tháng 3/2019 ước đạt 821.049 triệu đồng tăng 40,37% so với tháng trước (do tháng 2 các doanh nghiệp nghỉ lễ tết). Ước giá trị sản xuất công nghiệp quý I/2019 đạt 2.231.239 triệu đồng[9], đạt 21,25% kế hoạch năm, tăng 10,17% so với cùng kỳ năm trước.

Như vậy, để sản xuất công nghiệp duy trì được tốc độ phát triển, các cấp các ngành cần có biện pháp tháo gỡ những khó khăn cho doanh nghiệp nhất là vấn đề về vốn, tiêu thụ sản phẩm, tập trung vào các sản phẩm có tiềm năng phát triển như: Chế biến gỗ, chế biến các sản phẩm từ bột đá, đá xẻ... cần tập trung chỉ đạo đánh giá sát thực những diễn biến khó khăn cho từng sản phẩm chủ yếu, từng doanh nghiệp để có các giải pháp tháo gỡ phù hợp cho các doanh nghiệp; tạo điều kiện để các doanh nghiệp tiếp cận được nguồn vốn và hưởng các chính sách ưu đãi theo quy định; tăng cường các biện pháp quản lý nhằm đảm bảo công bằng trong sản xuất, xúc tiến thương mại tiêu thụ sản phẩm, góp phần hoàn thành mục tiêu kế hoạch sản xuất công nghiệp của tỉnh năm 2019.

3. Tình hình hoạt động của doanh nghiệp[10]

Thành lập mới doanh nghiệp: Trong tháng đã thực hiện cấp mới Giấy chứng nhận đăng ký cho 20 doanh nghiệp[11] với tổng số vốn đăng ký là 94,1 tỷ đồng. Tính chung 3 tháng đã thực hiện cấp mới Giấy chứng nhận đăng ký cho 48 doanh nghiệp[12] với tổng số vốn đăng ký là 2.593,8 tỷ đồng.

Thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện: Trong tháng đã cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động cho 01 văn phòng đại diện 03 chi nhánh. Tính chung 3 tháng cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động cho 03 chi nhánh và 01 văn phòng đại diện.

Thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp: Trong tháng có 72 doanh nghiệp và đơn vị trực thuộc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hoạt động. Tính chung 3 tháng có 145 doanh nghiệp và đơn vị trực thuộc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hoạt động.

Thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp: Trong tháng không có doanh nghiệp giải thể. Tính chung 3 tháng có 08 doanh nghiệp giải thể.

Doanh nghiệp ngừng kinh doanh: Hiện có 188 doanh nghiệp ngừng sản xuất kinh doanh.

Tổng số doanh nghiệp trên địa bàn: 1.981 doanh nghiệp, trong đó: Công ty TNHH 1.157 doanh nghiệp; Công ty cổ phần 444 doanh nghiệp; Doanh nghiệp tư nhân 345 doanh nghiệp; Doanh nghiệp FDI 22 doanh nghiệp; DN 100% vốn NN (ĐP quản lý) 10 doanh nghiệp; DN 100% vốn NN (TW quản lý) 03 doanh nghiệp.

4. Hoạt động dịch vụ

4.1. Bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống:

Ước tổng mức bán lẻ trên địa bàn tỉnh tháng 3/2019 đạt 1.257,6 tỷ đồng[13], giảm 1,78% so tháng trước, tăng 11,93% so cùng kỳ năm trước. Tháng 3/2019 là tháng sau tháng tết Nguyên đán nên nhu cầu tiêu dùng các mặt hàng thiết yếu như lương thực thực phẩm, hàng may mặc... giảm so tháng trước. Cụ thể: Hàng lương thực, thực phẩm giảm 3,50%; hàng may mặc giảm 3,36%; đồ dùng, dụng cụ, trang thiết bị gia đình giảm 0,24%; vật phẩm văn hóa, giáo dục giảm 1,23%; đá quý, kim loại quý và sản phẩm giảm 5,07%; hàng hóa khác giảm 0,85%. Bên cạnh đó, một số ngành hàng như: Gỗ và vật liệu xây dựng tăng 1,11%; ô tô các loại tăng 0,35%; phương tiện đi lại (trừ ô tô, kể cả phụ tùng) tăng 0,32%; xăng dầu các loại tăng 2,09%; nhiên liệu khác (trừ xăng dầu) tăng 1,0%; sửa chữa xe có động cơ, mô tô, xe máy và xe có động cơ tăng 0,79%. Ước quy I/2019 tổng mức bán lẻ đạt 3.812,4 tỷ đồng[14], tăng 10,79% so cùng kỳ, vì quý có Tết Nguyên đán, nhu cầu mua sắm hàng hóa và dịch vụ của dân cư tăng cao so với năm trước.

Hoạt động dịch vụ trên địa bàn tháng 3/2019 ước đạt 51,4 tỷ đồng, tăng 0,02% so tháng trước, tăng 10,59% so cùng kỳ năm trước. Hoạt động dịch vụ tháng 3/2019 tăng so tháng trước ở các nhóm ngành hàng như: Giáo dục, đào tạo; dịch vụ y tế và hoạt động trợ giúp xã hội; dịch vụ sửa chữa máy vi tính, đồ dùng cá nhân và gia đình; dịch vụ khác. Nhóm dịch vụ dịch vụ kinh doanh bất động sản ổn đinh so với tháng trước. Các nhóm dịch vụ hành chính và dịch vụ hỗ trợ và nhóm dịch vụ nghệ thuật, vui chơi giải trí giảm so với tháng trước. Ước quý I/2019 hoạt động dịch vụ đạt 151,9 tỷ đồng, tăng 5,58% so với cùng kỳ năm trước.

Hoạt động lưu trú, ăn uống, du lịch trên địa bàn tỉnh Yên Bái tháng 3/2019 ước đạt 125,4 tỷ đồng[15], tăng 0,29% so tháng trước, tăng 4,23% so cùng kỳ năm trước. Ước quý I/2019 hoạt động lưu trú, ăn uống, du lịch đạt 381,5 tỷ đồng[16], tăng 3,02% so với cùng kỳ năm trước.

Số lượt khách phục vụ của các đơn vị lưu trú tháng 3/2019 đạt 27.215 lượt khách, tăng 3,97% so tháng trước, tăng 0,12% so cùng kỳ năm trước; ngày khách phục vụ đạt 42.620 ngày khách, tăng 3,98% so tháng trước, tăng 0,81% so cùng kỳ năm trước. Ước quý I/2019 số lượt khách phục vụ đạt 84.771 lượt khách, tăng 4,11% so cùng kỳ năm trước; ngày khách phục vụ đạt 132.974 ngày khách, tăng 4,04% so cùng kỳ năm trước.

Quí I/2019 có Tết Nguyên đán Kỷ Hợi ngay từ đầu tháng 01/2019 diễn biến thị trường hàng hóa, dịch vụ trên địa bàn tỉnh Yên Bái khá sôi động, hàng hóa phục vụ phong phú, chất lượng bảo đảm, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của nhân dân, không xảy ra tình trạng mất cân đối cung cầu hàng hóa, giá cả thị trường cơ bản ổn định, không có biến động bất thường. Các đơn vị kinh doanh thương mại trên địa bàn tỉnh đã có kế hoạch nghiên cứu diễn biến trên thị trường, chủ động xây dựng phương án kinh doanh, tập trung nguồn hàng phục vụ kịp thời nhu cầu tiêu dùng của nhân dân. Hệ thống mạng lưới bán lẻ cũng được mở rộng từ trung tâm thành phố đến các xã vùng sâu, vùng xa, sẵn sàng phục vụ tốt nhu cầu tiêu dùng của nhân dân.

Tỉnh chỉ đạo các đơn vị trực thuộc, các lực lượng chức năng đóng trên địa bàn tăng cường phối hợp kiểm tra, kiểm soát thị trường nhằm kịp thời phát hiện, ngăn chặn và xử lý các đối tượng có các hành vi buôn lậu, sản xuất, kinh doanh hàng giả, hàng kém chất lượng, hàng không đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm; kiểm soát việc thực hiện các quy định của pháp luật về giá, niêm yết giá và bán theo giá niêm yết, xử lý kịp thời các trường hợp lợi dụng tình hình để đầu cơ, ép giá, găm hàng, đưa tin thất thiệt nhằm đẩy giá bán hàng lên cao, gây bất ổn định thị trường...

Cục Quản lý thị trường kiểm tra các đơn vị kinh doanh về việc niêm yết giá, bán hàng theo giá niêm yết, chống đầu cơ, găm hàng, tăng giá bất hợp lý. Tăng cường kiểm tra, kiểm soát chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả, chú trọng về mặt hàng kiểm tra, xử lý việc buôn bán, vận chuyển các mặt hàng cấm như pháo các loại, đồ chơi trẻ em kích động bạo lực; các mặt hàng thiết yếu và tiêu thụ nhiều như rượu ngoại, thuốc lá ngoại, bia, nước giải khát, bánh mứt kẹo, thực phẩm các loại; nông sản, hoa quả, thủy sản, gia súc, gia cầm và các phụ phẩm gia súc, gia cầm; phân bón, mũ bảo hiểm, quần áo may sẵn.

Các hoạt động lễ hội đầu năm, du lịch đặc biệt là các điểm du lịch tâm linh như: Đền Đông Cuông tại huyện Văn Yên, Đền Đại Cại  tại huyện Lục Yên, Chùa Ngọc Am tại thành phố Yên Bái… được triển khai chủ động, đáp ứng nhu cầu đi lễ hội của người dân, du khách về các điểm du lịch tâm linh, vãn cảnh và các điểm vui chơi giả trí những ngày xuân hoạt động tăng cao.

4.2. Vận tải:

Vận tải hàng hoá: Ước tháng 3/2019, khối lượng hàng hoá vận chuyển đạt 872,66 ngàn tấn; 17.054,65 ngàn tấn.km; 62,97 tỷ đồng doanh thu. So với tháng trước giảm 2,03% về tấn, giảm 2,30% về tấn.km, giảm 2,52% về doanh thu. So với cùng kỳ năm trước tăng 10,05% về tấn, tăng 10,94% về tấn.km, tăng 9,59% về doanh thu. Tính chung quý I khối lượng hàng hoá vận chuyển đạt 2.673,43 ngàn tấn; 52.535,49 ngàn tấn.km; 193,30 tỷ đồng doanh thu. So với cùng kỳ năm trước tăng 5,69% về tấn, tăng 6,50% về tấn.km, tăng 6,18% về doanh thu.

Vận tải hành khách: Ước tháng 3/2019, số lượng hành khách vận chuyển đạt 1.022,11 ngàn người; 55.053,36 ngàn người.km; 37,77 tỷ đồng doanh thu. So với tháng trước giảm 3,58% về người; giảm 3,73% về người.km, giảm 3,83% về doanh thu. So cùng kỳ năm trước tăng 10,41% về người, tăng 10,08% về người.km, tăng 10,30% về doanh thu. Tính chung quý I số lượng hành khách vận chuyển đạt 3.103,72 ngàn người; 167.380,11 ngàn người.km; 115,08 tỷ đồng doanh thu. So với cùng kỳ năm trước tăng 8,46% về người; tăng 8,67% về người.km, tăng 8,78% về doanh thu.

Trong quý I/2019 có kỳ nghỉ Tết kéo dài là điều kiện để bà con, người lao động xa quê có dịp về quê ăn Tết, bên cạnh đó các nhà xe phục vụ lễ hội đầu năm nên lưu lượng tham gia giao thông tăng cao. giá cước các nhà xe cũng như xe hợp đồng cũng có biến động trong những ngày trước và sau tết đã đem lại doanh thu tăng cho ngành vận tải. Các đơn vị vận tải lớn như: Công ty cổ phần Vận tải thủy bộ Yên Bái, Công ty TNHH Dịch vụ và Thương mại Hải Phượng, Hợp tác xã Vận tải Quyết Tiến...  đã huy động tối đa về phương tiện; xây dựng phương án tổ chức vận tải hợp lý trên cơ sở quay vòng, tăng chuyến trong thời gian phục vụ Tết, phụ vụ lễ hội; phân công cán bộ trực đợt cao điểm và thực hiện chế độ báo cáo theo quy định. Để bảo đảm nhu cầu, quyền lợi cho hành khách, các ngành chức năng thường xuyên kiểm tra, kiểm soát để kịp thời xử lý nghiêm các vi phạm theo đúng quy định của pháp luật. Các doanh nghiệp vận tải trong tỉnh đều cam kết đội ngũ lái xe và nhân viên phục vụ tốt trong dịp Tết Nguyên đán, không vi phạm Luật Giao thông đường bộ, đảm bảo không chở quá số người quy định; không uống rượu, bia và các chất kích thích khi đang làm nhiệm vụ; không chạy quá tốc độ cho phép.

II. ỔN ĐỊNH KINH TẾ VĨ MÔ

1. Vốn đầu tư - Xây dựng

1.1.Vốn đầu tư: Trong quý I/2019, tỉnh đã tập trung đẩy mạnh đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, nhất là các công trình trọng điểm; đồng thời, huy động mọi nguồn lực đẩy nhanh tiến độ đầu tư kết cấu hạ tầng; ưu tiên đầu tư các công trình giao thông trọng điểm. Dự kiến vốn đầu tư thực hiện trên địa bàn quý I/2019 đạt 1.959.375 triệu đồng, bằng 15,07% kế hoạch năm, tăng 5,52% so với cùng kỳ năm trước, cụ thể:

* Khu vực Nhà nước ước đạt 532.119 triệu đồng, chiếm 27,16% tổng vốn, đạt 14,38% kế hoạch, tăng 20,62% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó: Vốn ngân sách nhà nước ước đạt 384.282 triệu đồng[17], chiếm 72,22%, đạt 14,47% kế hoạch, tăng 6,95% so với cùng kỳ năm trước. Vốn trái phiếu Chính phủ ước đạt 50.968 triệu đồng, chiếm 9,58%, đạt 46,33% kế hoạch, giảm 13,63% so với cùng kỳ năm trước. Vốn vay từ các nguồn khác ước đạt 390 triệu đồng, chiếm 0,07%, đạt 1,3% kế hoạch, giảm 82,8% so với cùng kỳ năm trước. Vốn tự có của doanh nghiệp nhà nước ước đạt 27.181 triệu đồng, chiếm 5,11%, đạt 22,65% kế hoạch, tăng 1,24 lần so với cùng kỳ năm trước. Vốn khác ước đạt 69.298 triệu đồng, chiếm 13,02%, đạt 8,83% kế hoạch, tăng 7,15 lần so với cùng kỳ năm trước.

Để đảm bảo kế hoạch đề ra, ngay từ quý đầu tiên của năm kế hoạch các đơn vị chủ đầu tư đã tập trung chỉ đạo các các nhà thầu đẩy nhanh tiến độ thi công các công trình chuyển tiếp nhất là các công trình trọng điểm đảm bảo chất lượng và tiến độ theo yêu cầu. Thực hiện tốt công tác duy tu, bảo dưỡng, thường xuyên kiểm tra phát hiện các phát sinh hư hỏng để kịp thời sửa chữa. Phối hợp chặt chẽ với các ngành, các huyện, thị xã, thành phố thực hiện tốt công tác phát triển giao thông nông thôn gắn với chương trình mục tiêu quốc gia về nông thôn mới và công tác đền bù giải phóng mặt bằng các dự án nhằm đáp ứng tiến độ xây dựng các dự án trên địa bàn. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, kịp thời tháo gỡ các vướng mắc liên quan đến tiến độ, chất lượng công trình; kiên quyết xử lý, thay thế những nhà thầu có năng lực yếu kém cũng như vi phạm tiến độ thi công các dự án; đẩy nhanh công tác giải ngân, tập trung quyết toán các công trình hoàn thành.

Tiến độ thi công một số công trình dự án, trọng điểm của tỉnh, của huyện được đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước và trái phiếu Chính phủ như sau: Các dự án Cầu Bách Lẫm, Cầu Tuần Quán, Đường Tránh ngập thành phố Yên Bái hiện đang tiếp tục triển khai thi công các hạng mục còn lại. Dự án đường nối Quốc lộ 32C với đường Cao tốc Nội Bài - Lào Cai, giá trị thực hiện đạt trên 20%. Dự án Nâng cấp, gia cố hồ chứa nước xã Suối Giàng, huyện Văn Chấn, khối lượng hoàn thành được nghiệm thu đạt trên 60%. Trong đó: Hạng mục xây dựng và lắp đặt thiết bị công trình đầu mối, xử lý chống thấm vùng hồ, đường quanh hồ công trình hồ chứa nước Suối Giàng đã thực hiện đạt 90% giá trị gói thầu; hạng mục đường Sơn Thịnh- Suối Giàng đã thực hiện đạt 98% giá trị gói thầu. Dự kiến đến hết tháng 3/2019 công trình sẽ hoàn thành. Dự án đường Hoa Ban đi Nhà máy May thị xã Nghĩa Lộ (Sân vận động Nghĩa Lộ), đã triển khai hoàn thành hạng mục đường Hoa Ban đi qua Nhà máy May; hoàn thành 90% khối lượng san nền, nền đường thuộc hạng mục Sân vận động; thi công xong trạm biến áp, lắp dựng 29/29 cột chiếu sáng; cơ bản hoàn thành khán đài B và thi công xong phần thô khán đài A. Dự án chỉnh trị tổng thể khu vực ngòi Thia, giai đoạn I đã triển khai hoàn thành 8 gói thầu, đưa vào sử dụng đối với 2.043m kè kiên cố, hộ chân 4.118m kè cũ có nguy cơ hư hỏng, xây dựng 12 vị trí khóa đầu kè tại các điểm sạt lở để chống xói lan truyền. Giai đoạn II đã triển khai thực hiện 4 gói thầu bao gồm 2.237m kè bê tông cốt thép; 725,6m kè rọ đá; hộ chân 4.123m kè cũ; xây dựng 2 cụm mỏ hàn bằng rọ đá, giá trị thực hiện đạt khoảng 20% so với hợp đồng đã ký kết. Dự án Cải tạo, sửa chữa đường đi trung tâm xã An Lương, UBND huyện Văn Chấn đang phối hợp với Sở Giao thông vận tải tiến hành thẩm định báo cáo kinh tế - kỹ thuật…

Về tiến độ giải ngân các nguồn vốn thuộc khu vực Nhà nước qua hệ thống TABMIS của Kho bạc Nhà nước từ đầu năm đến hết ngày 28/02/2019 đạt 131 tỷ đồng, đạt 6,86% kế hoạch vốn đã được phân bổ (1.913 tỷ đồng), trong đó nguồn vốn do trung ương và địa phương quản lý lần lượt đạt 15,76% và 6,58%. Tỷ lệ giải ngân vốn do địa phương quản lý đạt thấp do mới chỉ giải ngân được các nguồn vốn ngân sách tỉnh tự cân đối, trung ương hỗ trợ có mục tiêu, ngân sách huyện tự cân đối, sử dụng đất cấp huyện; các nguồn vốn khác chưa hoàn thiện thủ tục thanh toán hoặc chưa có khối lượng giải ngân.

* Vốn đầu tư thực hiện của khu vực ngoài Nhà nước ước đạt 1.376.623 triệu đồng, chiếm 70,26% trong tổng số, đạt 17,32% kế hoạch năm, tăng 2,41% so với cùng kỳ năm trước. Bao gồm: Vốn của tổ chức, doanh nghiệp ngoài nhà nước ước đạt 534.933 triệu đồng, chiếm 38,86%, đạt 12,89% kế hoạch năm, giảm 28,39% so với cùng kỳ năm trước do việc triển khai thực hiện các dự án thuộc Tập đoàn Hoa Sen, Tập đoàn Bảo Lai, các nhà đầu tư Hàn Quốc, Công ty Cổ phần sân golf ngôi sao Yên Bái, các nhà máy may trên địa bàn... còn gặp nhiều khó khăn về tài chính; Vốn đầu tư của dân cư ước đạt 841.690 triệu đồng, chiếm 61,14%, đạt 22,15% kế hoạch năm 2019, tăng 40,93% so với cùng kỳ năm trước.

* Khu vực có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vốn đầu tư thực hiện ước đạt 50.633 triệu đồng, chiếm 2,58% trong tổng số, đạt 3,75% kế hoạch năm, giảm 29,19% với cùng kỳ năm trước do tình hình triển khai các dự án còn khá chậm, có 26% doanh nghiệp hoạt động cầm chừng do khó khăn về tài chính, 22% doanh nghiệp tạm dừng hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc trong giai đoạn chuyển nhượng, còn lại là các doanh nghiệp đang trong giai đoạn triển khai dự án. Nguồn nhân lực tại chỗ để cung cấp cho các dự án đầu tư còn thiếu và chất lượng chưa cao, nên chưa đáp ứng được yêu cầu cho các dự án có quy mô lớn như dự án nhà máy sản xuất linh kiện điện tử EDGE GLASS hiện đang tạm dừng triển khai thi công dự án.

Như vậy, vốn đầu tư thực hiện trên địa bàn tỉnh quý I/2019 tăng 5,52% so với cùng kỳ năm trước mức tăng không cao. Các sở, ngành, địa phương cần: Rà soát lại tiến độ thi công, phương án thi công để điều chỉnh phù hợp và bù đắp khối lượng công việc chậm tiến độ. Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra chất lượng công trình, tập trung đôn đốc các nhà thầu đẩy nhanh tiến độ thi công; trường hợp nhà thầu nào không đáp ứng yêu cầu, các điều kiện thi công, phải bổ sung thêm nhà thầu phụ để đảm bảo tiến độ đã phê duyệt.

1.2.Xây dựng: Giá trị sản xuất ngành xây dựng quý I/2019 theo giá thực tế ước đạt 1.427.644 triệu đồng, bằng 48,33% so với quý trước, tăng 15,18% so cùng kỳ năm trước. Trong đó: Doanh nghiệp ngoài nhà nước thực hiện được 821.853 triệu đồng, chiếm 57,6%, bằng 54,79% so với quý trước, tăng 28,27% so với cùng kỳ năm trước; các loại hình khác (gồm các loại hình xây dựng thuộc khu vực xã/phường/thị trấn và hộ dân cư) thực hiện được 605.791 triệu đồng, chiếm 42,4%, bằng 41,89% so với quý trước, tăng 6,9% so với cùng kỳ năm trước.

Giá trị sản xuất thực tế chia theo loại hình công trình: Công trình nhà ở ước đạt 578.029 triệu đồng, chiếm 40,5% tổng số, bằng  40,56% so với quý trước, tăng 6,19% so với cùng kỳ năm trước; công trình nhà không để ở ước đạt 247.646 triệu đồng, chiếm 17,3%, bằng 66,33% so với quý trước, tăng 53,70% so với cùng kỳ năm trước; công trình kỹ thuật dân dụng ước đạt 502.364 triệu đồng, chiếm 35,2%, bằng 48,00% so với quý trước, tăng 5,91% so với cùng kỳ năm trước; hoạt động xây dựng chuyên dụng ước đạt 99.605 triệu đồng, chiếm 7%, bằng 91,23% so với quý trước, tăng 66,87% so với cùng kỳ năm trước.

Như vậy, loại trừ tác động của giá vật liệu xây dựng cho thấy giá trị sản xuất xây dựng quý I/2019 theo giá so sánh 2010 ước đạt 1.001.537 triệu đồng, bằng 48,62% so với quý trước, tăng 15,98% so với cùng kỳ. Do quý I/2019 là những tháng đầu năm trùng vào dịp Tết Nguyên đán, thời tiết mưa ẩm kéo dài, một số nguồn vốn chưa có kế hoạch vốn chi tiết đến từng công trình/dự án nên nhiều doanh nghiệp chưa ký được các hợp đồng xây lắp, chưa có những dự án mới quy mô lớn và tác động lan tỏa, đóng góp cho tăng trưởng và tạo sự bứt phá của ngành xây dựng trên địa bàn nên giá trị xây dựng bằng 48,62% so với quý trước. So với cùng kỳ năm trước, môi trường kinh doanh được cải thiện đã hỗ trợ tốt hơn cho các doanh nghiệp trong tỉnh và doanh nghiệp ngoài tỉnh đầu tư vào lĩnh vực xây dựng cũng như thúc đẩy kinh tế tư nhân phát triển. Cùng đó, tỉnh Yên Bái có những chính sách thu hút đầu tư, giải pháp cụ thể khuyến khích và hỗ trợ các doanh nghiệp, tháo gỡ kịp thời những khó khăn cho các doanh nghiệp về vốn, mặt bằng xây dựng. Vì vậy giá trị sản xuất xây dựng quý I/2019 theo giá so sánh 2010 tăng 15,98% so với cùng năm trước.

2. Tài chính[18]

Thực hiện thu ngân sách trên địa bàn quý I/2019 ước đạt 585,35 tỷ đồng, bằng 26,1% dự toán Trung ương giao, bằng 19,5% dự toán tỉnh giao và tăng 13,5% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: Thu cân đối ngân sách trên địa bàn là 366,16 tỷ đồng, bằng 22,9% dự toán trung ương, bằng 21,5% dự toán tỉnh giao và tăng 3,7% so với cùng kỳ năm trước; Thu tiền sử dụng đất đạt 152,60 tỷ đồng, bằng 38,1% dự toán trung ương giao, bằng 17,0% dự toán tỉnh giao và tăng 34,1% so với cùng kỳ năm trước; Thu xổ số kiến thiết 6,59 tỷ đồng, bằng 28,6% dự toán trung ương giao, bằng 27,5% dự toán tỉnh giao và tăng 31,9% so với cùng kỳ năm trước; Thu từ hoạt động xuất nhập khẩu đạt 60,0 tỷ đồng bằng 27,3% dự toán trung ương, tỉnh giao và tăng 36,7% so với cùng kỳ năm trước.

Tổng chi ngân sách địa phương quý I/2018 ước đạt 2.212,77 tỷ đồng, bằng 24,0% dự toán trung ương giao, bằng 22,2% dự toán tỉnh giao và tăng 26,5% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: Chi đầu tư phát triển đạt 652,78 tỷ đồng, bằng 71,1% dự toán trung ương giao, bằng 48,1% dự toán tỉnh giao và tăng 47,0% so với cùng kỳ năm trước; Chi thường xuyên đạt 1.365,93 tỷ đồng, bằng 20,8 dự toán trung ương giao, bằng 20,6 dự toán tỉnh giao và tăng 15,1% so cùng kỳ năm trước.

3. Ngân hàng, tín dụng[19]

Các chi nhánh ngân hàng và QTDND trên địa bàn tiếp tục chấp hành nghiêm túc các quy định về lãi suất. Lãi suất tiền gửi bằng đồng Việt Nam của các chi nhánh NHTM, QTDND hiện nay ở mức 0,1% đến 0,3%/năm đối với tiền gửi không kỳ hạn; đối với tiền gửi có kỳ hạn từ 1 tháng đến dưới 6 tháng có lãi suất từ 4,2% đến 5,6%/năm; kỳ hạn từ 6 tháng đến dưới 12 tháng ở mức 5,3% đến 7,2%/năm; kỳ hạn từ 12 tháng trở lên ở mức lãi suất cao nhất là 7,2%/năm. Lãi suất tiền vay tăng nhẹ so với đầu năm, mặt bằng phổ biến lãi suất cho vay đối với lĩnh vực ưu tiên ngắn hạn ở mức 6% - 6,5%/năm; cho vay trung hạn, dài hạn lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, nông thôn, xuất khẩu, doanh nghiệp nhỏ và vừa ở mức 7,0% - 11%/ năm; lĩnh vực sản xuất kinh doanh khác khoảng 6,0% - 11,0%/năm đối với ngắn hạn và ở mức từ 7,5% -11%/năm đối với trung, dài hạn.

Huy động vốn: Tổng nguồn vốn của các chi nhánh ngân hàng, QTDND trên địa bàn đến 28/2/2019 đạt 24.436 tỷ đồng, tăng 3,28% so với 31/12/2018, trong đó nguồn vốn huy động tại địa phương đạt 16.187 tỷ đồng tăng 5,93%. Ước đến 31/3/2019 tổng nguồn vốn đạt 24.600 tỷ đồng, tăng 3,97% (quý I/2018 tăng 3,81%), trong đó: Nguồn vốn huy động tại địa phương đạt 16.327 tỷ đồng tăng 6,85% so với 31/12/2018 (quý I/2018 tăng 5,2%), chiếm 66,37% trên tổng nguồn vốn (riêng tiền gửi tiết kiệm tăng 7,44%, tiền gửi thanh toán tăng 4,68%). 

Hoạt động tín dụng: Tổng dư nợ cho vay của các chi nhánh ngân hàng, các QTDND đến hết 28/2/2019 đạt 20.839 tỷ đồng, tăng 1,13% so với 31/12/2018. Ước đến hết quý I/2019 tổng dư nợ đạt 21.060 tỷ đồng, tăng 2,20% so với 31/12/2018 (quý I/2018 tăng 2,06%), trong đó dư nợ cho vay của các chi nhánh ngân hàng thương mại ước tăng 2,43% và chiếm 81,48% tổng dư nợ.

Tăng trưởng dư nợ trong quý phù hợp với tăng trưởng nguồn vốn và nhu cầu sử dụng vốn. Các chi nhánh ngân hàng, QTDND tiếp tục cho vay tập trung vào các lĩnh vực ưu tiên theo chỉ đạo của Chính phủ, Thống đốc NHNN; chú trọng đầu tư cho vay lĩnh vực phát triển sản xuất nông nghiệp, nông thôn, xây dựng nông thôn mới, các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các dự án, phương án sản xuất kinh doanh khả thi, có hiệu quả và các hộ nghèo, hộ cận nghèo, các đối tượng chính sách xã hội.

Chất lượng tín dụng: Trong quý I/2019, các chi nhánh ngân hàng và QTDND tiếp tục kiểm soát tốt nợ xấu, áp dụng các biện pháp xử lý, thu hồi nợ xấu tỷ lệ nợ xấu so với tổng dư nợ đến 28/2/2019 là 0,36%.

Tình hình tín dụng các chương trình tín dụng: Dư nợ cho vay lĩnh vực phát triển nông nghiệp, nông thôn theo Nghị định 55/2015/NĐ-CP, Nghị định số 116/2018/NĐ-CP của Chính phủ uớc đến hết quý I/2019 đạt 9.640 tỷ đồng, tăng 0,94% so với đầu năm và chiếm 45,78% tổng dư nợ. Dư nợ cho vay thực hiện Chương trình Mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới ước đạt 7.231 tỷ đồng tăng 1,26% so với 31/12/2018 và chiếm 34,33% tổng dư nợ.

Chi nhánh Ngân hàng chính sách xã hội đã tập trung giải ngân theo kế hoạch nguồn vốn năm 2019 cho các hộ nghèo, hộ cận nghèo, các đối tượng chính sách xã hội. Dư nợ 13 chương trình tín dụng của đến 28/2/2019 đạt 2.788 tỷ đồng[20], tăng 0,76% so với đầu năm. Ước đến hết quý I/2019 tổng dư nợ các chương trình là 2.810 tỷ đồng, tăng 1,55% so với 31/12/2018.

4. Xuất, nhập khẩu:

Xuất khẩu: Dự ước tháng 3/2019 tổng kim ngạch xuất khẩu trên địa bàn tỉnh Yên Bái đạt 9.658,6 ngàn USD[21], tăng 68,37% so tháng trước (do tháng 02/2019 có Tết Nguyên đán nên sản lượng xuất khẩu giảm), tăng 1,72% so cùng kỳ năm trước.

Dự ước tổng kim ngạch xuất khẩu quý I/2019 đạt 28.062,7 ngàn USD, đạt 18,71% kế hoạch năm 2019, tăng 1,89% so cùng kỳ năm trước. Trong đó xuất khẩu của khu vực kinh tế tư nhân đạt 12.532,9 ngàn USD (chiếm 44,66%), tăng 10,02% so cùng kỳ năm trước; khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đạt 15.529,9 ngàn USD (chiếm 55,34%), giảm 3,84% so cùng kỳ năm trước.

Trong tổng kim ngạch xuất khẩu quý I/2019 thì mặt hàng rau quả đạt 824,0 ngàn USD, tăng 3,19% so cùng kỳ năm trước; chè chế biến đạt 467,9 ngàn USD, giảm 34,87% so cùng kỳ năm trước; sắn và các sản phẩm từ sắn đạt 999,6 ngàn USD, giảm 44,89% so cùng kỳ năm trước; quặng và khoáng sản khác đạt 8.830,9 ngàn USD (chiếm 31,47%), tăng 18,64% so cùng kỳ năm trước; chất dẻo nguyên liệu đạt 5.111,4 ngàn USD (chiếm 18,21%), tăng 30,13% so cùng kỳ năm trước; sản phẩm từ chất dẻo đạt  60,5 ngàn USD; gỗ đạt 418,6 ngàn USD gấp 2,00 lần so cùng kỳ năm trước; sản phẩm gỗ đạt 290,8 ngàn USD, giảm 6,83%  so cùng kỳ năm trước; giấy và các sản phẩm từ giấy đạt 2.304,4 ngàn USD (chiếm 8,21%), tăng 30,67% so cùng kỳ năm trước; hàng dệt may đạt 8.688,5 ngàn USD (chiếm 30,96%), giảm 17,06% so cùng kỳ năm trước; sản phẩm gốm sứ đạt 13,0 ngàn USD, giảm 82,36% so cùng kỳ năm trước; sản phẩm hàng hóa khác (đá lọ hoa, đá lọ tro, hoa hồi, quế vỏ) đạt 53,18 ngàn USD, gấp 10,23 lần so với cùng kỳ năm trước.

So với cùng kỳ năm trước kim ngạch xuất khẩu quý I/2019 tăng mạnh ở thành phần kinh tế tư nhân. Các mặt hàng tăng chủ yếu là quặng và khoáng sản khác, chất dẻo nguyên liệu, gỗ, giấy và các sản phẩm từ giấy, hàng hóa khác.

Nhập khẩu: Ước tháng 3/2019 giá trị kim ngạch nhập khẩu đạt 2.600,9 ngàn USD, giảm 4,85% so tháng trước và giảm 58,57% so cùng kỳ năm trước.

Ước quý I/2019 giá trị kim ngạch nhập khẩu đạt 11.791,4 ngàn USD, giảm 8,80% so cùng kỳ năm trước. Mặt hàng nhập khẩu là rau, sản phẩm hóa chất, phân bón các loại phục vụ sản xuất nông nghiệp, chất dẻo nguyên liệu, vải các loại, nguyên phụ liệu dệt may, máy móc thiết bị và một số nguyên liệu khác.

5. Chỉ số giá

- Chỉ số giá tiêu dùng tháng 3/2019 so với tháng trước tăng 0,21%, so với cùng kỳ năm trước tăng 2,19%, so với tháng 12 năm trước tăng 1,10%. Trong 11 nhóm hàng hóa và dịch vụ chính có 6 nhóm tăng so với tháng trước: Đồ uống và thuốc lá (tăng 0,26%); nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng (tăng 2,15%); thiết bị và đồ dùng gia đình (tăng 0,24%); thuốc và dịch vụ y tế (tăng 0,10%); giao thông (tăng 2,30%), văn hóa, giải trí và du lịch (tăng 1,77%). Nhóm chỉ số giá giảm là: Hàng ăn và dịch vụ ăn uống (giảm 0,89%); may mặc, mũ nón, giầy dép (giảm 0,19%); bưu chính viễn thông (giảm 0,22%); giáo dục (giảm 0,06%); hàng hóa và dịch vụ khác (giảm 0,53%).

- Chỉ số giá vàng: Giá vàng trong nước biến động theo giá vàng thế giới, bình quân giá vàng tháng 3/2019 giảm 0,33% so với tháng trước, giá vàng 9999 bán ra trên thị trường tư nhân phổ biến ở mức bình quân là 3.684.000 đồng/chỉ.

- Chỉ số giá đô la Mỹ: Giá đô la Mỹ ở thị trường tự do tháng 3/2019 so với tháng trước tăng 0,03%, giá đô la Mỹ bình quân tháng này là 23.256 đồng/USD.

- Chỉ số giá quý I/2019  tăng 1,61% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: tháng 01 tăng 1,11%, tháng 2 tăng 1,31%, tháng 3 tăng 1,61% so với cùng kỳ năm trước. Các nguyên nhân chính dẫn đến chỉ số giá quý I/2019 tăng do:

Tháng 01, tháng 02 là tháng trước, trong và sau Tết nên nhu cầu mua sắm tăng cao, giá các mặt hàng lương thực, thực phẩm ở hai tháng đầu năm đều tăng: chỉ số giá nhóm lương thực của tháng 01 và tháng 02 tăng lần lượt là 7,43% và 8,16% so với cùng kỳ năm trước; chỉ số nhóm thực phẩm cả 3 tháng trong quý đều tăng mạnh so cùng kỳ năm trước (tháng 01 tăng 10,63%, tháng 02 tăng 10,09%, tháng 03 tăng 9,8%). Bình quân Quý I năm 2019, chỉ số giá nhóm lương thực tăng 2,76% so với cùng kỳ năm trước, chỉ số giá nhóm thực phẩm tăng 9,79% so với cùng kỳ năm trước.

Giá các mặt hàng đồ uống, thuốc lá và các loại quần áo may sẵn tăng cao trong dịp Tết do nhu cầu mua sắm tăng, bình quân Quý I/2019 chỉ số giá các nhóm này lần lượt tăng 2,37% và 0,21% so với cùng kỳ trước.

Tháng 9 năm 2018 thực hiện điều chỉnh mức đóng học phí học nghề kỹ thuật, học phí học trung cấp và học phí trường cao đẳng theo Quyết định số 33/2016/QĐ-UBND, ngày 07/10/2016 của UBND tỉnh Yên Bái về việc quy định mức thu học phí hàng năm đối với các cơ sở giáo dục công lập thuộc hệ thống giáo dục quốc dân từ năm học 2016 - 2017 đến năm học 2020 - 2021 trên địa bàn tỉnh Yên Bái dẫn tới chỉ số giá nhóm giáo dục bình quân quý I năm 2019 so với năm trước tăng 4,80%.

Đời sống người dân ngày càng được cải thiện, nhu cầu tiêu dùng các dịch vụ văn hóa, giải trí và du lịch ngày càng tăng dẫn tới nhu cầu phòng khách sạn, các chuyến du lịch trong nước tăng, chỉ tính riêng trong quý I/2019 dịch vụ du lịch trọn gói, khách sạn, nhà khách tăng 6,75% so với cùng kỳ năm trước.

III. MỘT SỐ VẤN ĐỀ XÃ HỘI

Tình hình văn hoá - xã hội trong quý I/2019 trên địa bàn tỉnh ổn định, an ninh chính trị được giữ vững. Các hoạt động kỷ niệm ngày thành lập Đảng CSVN (03/02/1930-03/02/2019), ngày quốc tế phụ nữ 8/3... được tổ chức trang trọng theo đúng kế hoạch của tỉnh. Gắn ý nghĩa của các ngày kỷ niệm với các phong trào thi đua yêu nước, nhân dân các dân tộc trong tỉnh đón tết Nguyên Đán 2019 với không khí vui tươi, phấn khởi, an toàn và tiết kiệm.

1. Đời sống dân cư, bảo đảm an sinh xã hội[22]

Giải quyết việc làm: Theo báo cáo của các địa phương, tính đến hết Quý I/2019 toàn tỉnh đã hỗ trợ giải quyết việc làm được 3.285 lao động (đạt 16,02% kế hoạch năm 2019, tăng 9,57% so với thực hiện Quý I/2018), trong đó: Từ phát triển kinh tế xã hội giải quyết được 2.253 lao động; từ cho vay vốn Quỹ quốc gia hỗ trợ việc làm giải quyết được 89 lao động; từ xuất khẩu lao động được 126 lao động; lao động đi làm việc ở tỉnh ngoài được 817 lao động.

Công tác giảm nghèo: Tiếp tục thực hiện đồng bộ, hiệu quả Nghị quyết số 80/NQ-CP ngày 19/5/2011 về định hướng giảm nghèo thời kỳ 2011- 2020; chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với các huyện nghèo (theo Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP).

Hỗ trợ tiền điện thắp sáng: Hiện tại theo tiêu chí mới tổng số hộ nghèo của tỉnh là 40.644 hộ, trong đó 37.634 hộ nghèo về thu nhập được hỗ trợ tiền điện với tổng số tiền hỗ trợ trong quý I khoảng 6 tỷ đồng.

Thực hiện mua và cấp cho khoảng 537.379 thẻ bảo hiểm y tế cho các đối tượng là trẻ em dưới 6 tuổi, người nghèo, người cận nghèo, đối tượng bảo trợ xã hội, người dân tộc thiểu số sống trong vùng có điều kiện kinh tế khó khăn, người dân sống trong vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn…

Chính sách tín dụng ưu đãi đối với hộ nghèo, cận nghèo: Thực hiện tốt chính sách tín dụng ưu đãi đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo, cải cách đơn giản về thủ tục hồ sơ giúp hộ nghèo được tiếp cận nhanh với nguồn vốn tín dụng. Các hộ nghèo được vay vốn đều sử dụng tiền vay đúng mục đích, tập trung đầu tư mở rộng cho sản xuất, phát triển kinh tế hộ gia đình và giải quyết việc làm cho người lao động.

Cứu trợ đột xuất: Trong quý I năm 2019, tỉnh đã hoàn tất việc cấp phát 380,31 tấn gạo của Chính phủ cấp cho tỉnh Yên Bái để hỗ trợ cho 25.354 khẩu thuộc 7.496 hộ dân có nguy cơ thiếu đói trong dịp Tết. Sở Lao động – Thương binh và xã hội chỉ đạo các ngành và các địa phương phối hợp với Cục dự trữ Nhà nước khu vực Vĩnh Phú để tiếp nhận gạo và bàn giao cho UBND các huyện, thị xã cấp phát cho các hộ dân có nguy cơ thiếu đói (theo định mức 15kg gạo/nhân khẩu). Sau khi nhận được gạo, các huyện, thị xã căn cứ vào số lượng nhân khẩu thiếu đói và số gạo cứu đói phân bổ cho từng xã, thị trấn cấp phát gạo cho các hộ của địa phương mình đảm bảo công tác cấp phát gạo cho nhân dân được thực hiện an toàn, kịp thời, đúng đối tượng, đúng chính sách. Cụ thể:

Tên huyện , thị xã

Số gạo

(kg)

Số khẩu được

hỗ trợ (người)

 - Thị xã Nghĩa Lộ

18.825

1.255

 - Huyện Lục Yên

68.100

4.540

 - Huyện Văn Yên

69.975

4.665

 - Huyện Mù Cang Chải (*)

0

0

 - Huyện Trấn Yên

0

0

 - Huyện Trạm Tấu

26.625

1.775

 - Huyện Văn Chấn

136.635

9.109

 - Huyện Yên Bình

60.150

4.010

Tổng số

380.310

25.354

(*)Ngoài ra, huyện Mù Cang Chải đã chủ động dùng quỹ dự phòng lương thực của địa phương để hỗ trợ 28,11 tấn gạo cho 1.874 khẩu thuộc 568 hộ dân trên địa bàn huyện có nguy cơ thiếu đói trong dịp Tết.

Cứu trợ thường xuyên: Toàn bộ 9/9 huyện, thị xã, thành phố đã hoàn tất việc chi trả trợ cấp ưu đãi người có công tháng 1 và tháng 2 năm 2019 cho 6.298 đối tượng với tổng kinh phí trợ cấp 2 tháng là: 11,215 tỷ đồng; 7/9 huyện đã chi trả xong trợ cấp tháng 1, tháng 2 năm 2019 cho 24.296 đối tượng bảo trợ xã hội đang hưởng trợ cấp thường xuyên tại cộng đồng; hoàn tất việc chi trả 2 tháng trợ cấp đầu năm cho các đối tượng bảo trợ xã hội với tổng kinh phí thực hiện khoảng 20,2 tỷ đồng.

Tình hình tặng quà Tết cho người nghèo và các đối tượng chính sách: Tính đến ngày 31/01/2019, toàn tnh đã t chc cp phát, trao tng 30.394 sut quà tết cho các nhóm đối tượng là: Người cao tui, đối tượng bo tr xã hi, h nghèo, h b nh hưởng bi thiên tai trong năm 2018 và mt s đơn v, cá nhân, tr em và các đối tượng có hoàn cnh đặc bit khó khăn trên địa bàn tnh vi tng kinh phí thc hin là 14.234,5 triệu đồng, c th: Quà cho các đối tượng bo tr xã hi (người cao tui, h nghèo, h b nh hưởng bi thiên tai, đối tượng bo tr xã hi và các đối tượng có hoàn cnh đặc bit khó khăn) vi tng s 25.537 sut quà, tr giá 12.738,7 triệu đồng. Quà cho tr em có hoàn cnh đặc bit khó khăn vi tng s 4.857 sut quà, tr giá 1.495,8 triệu đồng.

Thực hiện chính sách với người có công: Tặng qtết cho các đối tượng là người có công; các đơn vị, cán bộ, chiến sĩ và các Hội đặc thù với tổng số 15.799 suất quà, trị giá 3.552,77 triệu đồng. Về công tác nhà ở cho người có công, nhà cho hộ nghèo trên địa bàn tỉnh Yên Bái trong quý I năm 2019 chưa thực hiện được nhà nào.

2. Giáo dục, đào tạo[23]              

Đến cuối học kỳ I, sau khi thực hiện điều chỉnh Đề án sắp xếp quy mô, mạng lưới trường, lớp mầm non và phổ thông, toàn tỉnh có 460 cơ sở giáo dục. Riêng các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông có 441 trường, so với cùng kỳ năm học trước tăng 6 trường mầm non, 1 trường THCS (tách trường PTLC 2+3 Trấn Yên 2 ), giảm 01 trường THPT (THPT Tư thục Đồng Tâm); với quy mô 6.627 lớp (tăng 22 lớp), 211.863 (tăng 5.631) cháu mầm non, học sinh phổ thông

Giáo dục mầm non: Toàn tỉnh có 175 (tăng 5 trường công lập, 1 trường ngoài công lập), trong đó có 11 trường ngoài công lập, 01 trường do Bộ Quốc phòng quản lý, 01 trường do Bộ Công an quản lý; 1.879 nhóm, lớp (tăng 28 lớp); 56.679 trẻ. Tỷ lệ huy động trẻ ra nhóm, lớp: Nhà trẻ đạt 16,1%, tỷ lệ huy động trẻ mẫu giáo 91,0% (tăng 0,4%), tỷ lệ huy động trẻ 5 tuổi 97,9%. Về chất lượng: 100% trẻ ra nhóm, lớp được khám sức khỏe định kỳ, được cân đo, chấm biểu đồ theo dõi sự phát triển của trẻ theo quy định.

Giáo dục tiểu học: Toàn tỉnh só 52 trường, 2.729 lớp (giảm 10), 81.469 học sinh (tăng 3.860), trong đó có 81.235 học sinh được đánh giá, xếp loại.

Giáo dục trung học cơ sở: Toàn tỉnh có 190 trường, 1548 lớp (tăng 6), 54.195 học sinh (tăng 1.367). Xếp loại học lực giỏi đạt 5,9 (giảm 0,2%), loại khá đạt 33,2 (tăng 0,9%), xếp loại yếu kém còn 4,8% (giảm 0,7%). Hạnh kiểm tốt 76,5% (tăng 1,7%), loại khá 20,2% (giảm 0,9%), trung bình 3,1% và loại yếu còn 0,2%. Ngoài ra, có 4.199 học sinh được đánh giá theo mô hình trường học mới. Cụ thể: Kết quả học tập loại hoàn thành trở lên 83,5%, loại chưa hoàn thành còn 16,5%; Về phẩm chất đạt trở lên 95,7%, cần cố gắng còn 4,3%; Về năng lực đạt trở lên 89,0%, cần cố gắng còn 11,0%.

Giáo dục trung học phổ thông: Có 24 trường (giảm 1), 471 lớp (giảm 2), 19,520 học sinh (tăng 550). Xếp loại học lực giỏi đạt 5,2 (tăng 0,8%), loại khá đạt 44,2% (tăng 3,7%), trung bình đạt 46,7%; loại yếu 3,8% (tăng 0,1%) kém 0,1%. Xếp loại hạnh kiểm tốt 76,4% (tăng 0,9%), loại khá 19,9% (giảm 2,9%), loại trung bình 3,5%, loại yếu giảm 0,2% (giảm 0,1%).

Giáo dục thường xuyên: Toàn tỉnh hiện có 13 trung tâm: 01 trung tâm Giáo dục thường xuyên tỉnh; 06 trung tâm giáo dục nghề nghiệp-giáo dục thường xuyên; 06 trung tâm tư thục (05 trung tâm ngoại ngữ, 01 trung tâm tin học). Ngoài ra có 02 trường trung cấp dạy bổ túc THPT và 180/180 trung tâm học tập cộng đồng xã, phường, thị trấn, với  91 lớp bổ túc THPT, 3.293 học viên. Chất lượng: xếp loại học lực từ loại trung bình trở lên đạt 88,3%; loại yếu, kém 11,7%. Xếp loại hạnh kiểm từ loại khá trở lên đạt 92,6%; loại trung bình, yếu 7,4%.

Giáo dục chuyên nghiệp: Trường cao đẳng do Sở GD&ĐT quản lý là 01 trường CĐSP Yên Bái với 26 lớp, 1.176 sinh viên, học viên (hệ chính quy 637 SV, hệ không chính quy 539 HV); trong đó tuyển mới 143 sinh viên, học viên, đạt 95,3% kế hoạch. Kết quả xếp loại học tập và rèn luyện của sinh viên hệ chính quy: xếp loại học tập từ loại trung bình khá trở lên đạt 66.93%, xếp loại rèn luyện loại tốt, xuất sắc đạt 86.8%.

3. Hoạt động văn hóa, thể thao[24]

Hoạt động Văn hóa: Tổng số buổi biểu diễn nghệ thuật trong 3 tháng đầu năm đạt 42 buổi, trong đó có 11 buổi phục vụ vùng cao; thu hút khoảng 60.000 lượt người xem. Tham gia triển lãm Tuyên truyền lưu động toàn quốc tại Điện Biên và chuẩn bị các điều kiện phục vụ lễ ký kết tuyên truyền về Biển đảo năm 2019 giữa Tỉnh ủy Yên Bái và Bộ Tư lệnh Hải quân. Chương trình nghệ thuật kỷ niệm 89 năm cuộc khởi nghĩa Yên Bái; chương trình nghệ thuật “Lung linh đất trời vào xuân” chào mừng kỷ niệm 89 năm ngày thành lập Đảng CSVN và đón xuân Kỷ Hợi 2019; biểu diễn nghệ thuật tại Lễ phát động Tết trồng cây đời đời nhớ ơn Bác Hồ cấp quốc gia xuân Kỷ Hợi 2019; Kỷ niệm 40 năm chiến thắng biên giới Tây Nam; Năm an toàn giao thông và đợt cao điểm về tuyên truyền ATGT; cấm đốt pháo, thả đèn trời trái phép; Liên hoan Tuyên truyền lưu động “Về với Điện Biên”; Lễ ký kết tuyên truyền về Biển đảo 2019 giữa Yên Bái và Bộ Tư lệnh Hải quân. Dàn dựng chương trình nghệ thuật tham gia Liên hoan Tuyên truyền lưu động chào mừng kỷ niệm 65 năm chiến thắng Điện Biên Phủ và biểu diễn phục vụ nhân dân tại Yên Bái, Lai Châu và Điện Biên đạt 02 giải A, 03 giải B. Tổ chức được 158 buổi chiếu phim, trong đó có 148 buổi phục vụ đồng bào vùng cao; thực hiện 03 chương trình lồng tiếng dân tộc gửi cơ sở. Trong Quý I, đã bổ sung và xử lý nghiệp vụ 1.700 bản sách mới; cấp mới 550 thẻ bạn đọc (trong đó có 360 thẻ thu phí) tại thư viện tỉnh, phục vụ 28.900 lượt bạn đọc với 51.200 lượt sách báo luân chuyển. Xe thư viện tổ chức đi phục vụ tại cơ sở 22 buổi (trong đó 05 buổi phục vụ vùng sâu, vùng xa), phục vụ 14.190 lượt bạn đọc, luân chuyển 24.259 lượt sách báo, tạp chí... . Sưu tầm mới và chuyển giao kho cơ sở 20 hiện vật thể khối...

Hoạt động Thể dục thể thao: Thể thao thành tích cao tham gia thi đấu một số giải Vô địch các CLB, tính đến thời điểm 15/3/2019, đã đạt 03 huy chương đồng tại giải Vô địch các CLB Cầu mây toàn quốc tại Cần Thơ. Thể thao phong trào triển khai các nhiệm vụ phục vụ tổ chức thành công Hội thi thể thao “Mừng Đảng, mừng Xuân, mừng đất nước, quê hương đổi mới” tỉnh Yên Bái năm 2019 và các hoạt động thể thao quần chúng trong dịp Tết Nguyên đán Kỷ Hợi. Phối hợp với các ngành, các đơn vị, địa phương tổ chức thành công một số giải thể thao cơ sở: Giải Bóng chuyền hơi (Bệnh viện đa khoa tỉnh, Đoàn khối các cơ quan tỉnh, Sở VHTTDL); giải Bóng đá (Thành ủy Yên Bái); giải Giao lưu thể thao ngành Xăng dầu khu vực phía Bắc...

4. Tình hình dịch bệnh và công tác khám chữa bệnh[25]

Trong quý I/2019 trên địa bàn tỉnh không phát hiện ca bệnh/ổ dịch nguy hiểm như: Cúm A/H5N1, cúm A/H7N9, tiêu chảy cấp nguy hiểm do Tả, Corona vi rút, Ebola, Zika...

Ghi nhn 01 dch Si ti thôn Pá Khoang, xã Túc Đán, huyn Trm Tu, lũy tích 40 ca mc, giám sát và ly 04 mu xét nghim, kết qu 3/4 mu dương tính vi Si. dch Si ti bn Lnh, xã Sơn Thnh, huyn Văn Chn kết thúc, lũy tích 06 ca.

Ghi nhn 02 dch Thy đậu ti huyn Trm Tu vi 80 ca mc. dch ti trường mm non Hoa Hu, th trn Trm Tu đang hot động, lũy tích 19 ca mc.

Một số bệnh truyền nhiễm có số mắc trong quý I/2019: Tiêu chảy 258 ca, Thủy đậu 235 ca, Quai bị 17 ca, Cúm 966 ca, Sởi 102 ca.

Lũy tích s người nhim HIV 5.825 người, s mc mi là 07 người, s bnh nhân lũy tích AIDS 2.457 người, s mc mi AIDS là 0 người; s lũy tích t vong do AIDS là 1.561 người, trong quý không có người t vong do AIDS.

Điu tr ARV: S bnh nhân mi điu tr trong tháng là 08 bnh nhân; chuyn đến t địa phương khác 01 bnh nhân; s bnh nhân đang điu tr là 1.582 bnh nhân, trong đó tr em: 46 cháu.

Điu tr Methadone: S mi tiếp nhn 24 ca; s bnh nhân đang điu tr 1.004 ca.

An toàn vệ sinh thực phẩm (ATTP): Trong quý I/2019 trên địa bàn tỉnh Yên Bái không xảy ra vụ ngộ độc thực phầm.

Tiêm chủng mở rộng:

TT

Nội dung

Quý I năm 2018 (%)

Quý I năm 2019 (%)

% tăng, giảm

1

Tiêm chủng đầy đủ 8 loại vắc xin

21,1

11,8

-9,3

2

Kết quả tiêm vắcxin Viêm gan B sơ sinh tại bệnh viện

95

96,7

+1,7

3

Tiêm phòng UV2­­­+ cho phụ nữ có thai

16,2

10,3

+5,9

4

Tỷ lệ tiêm phòng Sởi mũi 2

7,7

11,3

+3,6

5

Tỷ lệ tiêm phòng Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván

20,2

17,3

-2,9

6

Tỷ lệ tiêm Viêm não Nhật Bản mũi 3

19,1

17,8

-1,3

 

Một số kết quả công tác khám chữa bệnh:

Nội dung hoạt động

Quý I năm 2018

Quý I năm 2019

So với cùng kỳ (%)

- Tổng số lần khám bệnh (lần)

338.362

385.970

114,07

Trong đó: + Khám tại phòng khám (lần)

314.468

334.426

106,35

        + Khám ngoại viện (lần) 

23.894

51.544

215,72

- Tổng số BN điều trị nội trú (lượt)

32.656

34.260

104,91

- Tổng số BN điều trị ngoại trú (lượt)

20.910

22.624

108,20

- Tổng số lần phẫu thuật

3.934

4.022

102,24

Trong đó:  + Phẫu thuật phiên:      

1.851

1.861

100,54

         + Phẫu thuật cấp cứu:    

2.083

2.161

103,74

- Tổng số tai nạn thương tích (ca)

3.555

3.077

86,55

- Tổng số lần xét nghiệm

456.840

489.392

107,12

- Tổng số lần siêu âm

38.931

44.700

114,82

- Tổng số lần chụp X quang

46.760

47.970

102,59

- Tổng số lần chụp cắt lớp CT scanner

1.549

2.642

170,56

- Tổng số lần chụp MRI

368

753

204,62

5. Về trật tự, an toàn giao thông[26]

Tính từ đầu năm đến ngày 18/03/2019, tổng số vụ tai nạn giao thông là 42 vụ với 11 người chết và 49 người bị thương. So với cùng kỳ số vụ tai nạn giao thông tăng 06 vụ, số người chết tăng 02 người và số người bị thương giảm 11 người. Số vụ vi phạm là 11.623 trường hợp, số ô tô tạm giữ 80 ô tô, xe máy tạm giữ 854 xe máy, tước giấy phép lái xe 371 trường hợp, với tổng số tiền phạt nộp vào ngân sách nhà nước 3.787,4 triệu đồng.

Trong 9 ngày tết Xảy ra 11 vụ, làm 02 người chết, 18 người bị thương, hư hỏng 04 xe ô tô, 16 xe mô tô, thiệt hại tài sản khoảng 73 triệu đồng (so với 09 ngày cùng kỳ năm 2018 tăng 06 vụ; tăng 01 người chết; tăng 13 người bị thương).

Các đơn vị chức năng của Công an tỉnh đã phối hợp tổ chức 154 ca, 917 lượt, 3.458 giờ tuần tra trên các tuyến đường bộ, qua đó phát hiện, xử lý hành chính 489 trường hợp vi phạm với số tiền là 68,62 triệu đồng; tạm giữ 03 ô tô, 87 xe mô tô và các giấy tờ liên quan khác.

6. Tình hình cháy nổ, môi trường[27] 

Từ đầu năm đến ngày 15/3/2019, trên địa bàn tỉnh Yên Bái xảy ra 15 Vụ cháy, không xảy ra vụ nổ nào, không có người chết, không có người bị thương, thiệt hại về tài sản 961 triệu đồng, nguyên nhân cháy chủ yếu do đốt, do chập điện, do sử dụng nguồn lửa, nguồn nhiệt... So với cùng kỳ năm trước số vụ cháy tăng 03 vụ, số người chết giảm 01 người.

Số vụ vi phạm môi trường: Trong quý I/2019 thanh tra Sở tài nguyên và Môi trường đã tiến hành thanh tra và phát hiện 02 cơ sở vi phạm môi trường và xử lý bằng hình thức phạt hành chính với tổng số tiền phạt là 96,5 triệu đồng.

7. Tình hình thiệt hại do thiên tai[28]

Trong quý I năm 2019, tỉnh Yên Bái xảy ra 01 đợt giông lốc, sét, mưa đá gây ra thiệt hại cụ thể như sau: 6 nhà bị thiệt hại trên 70%, 63 nhà thiệt hại từ 50 -70%, 121 nhà thiệt hại 30 - 50%, 156 nhà thiệt hại dưới 30%;  0,9 ha diện tích cây trồng hàng năm thiệt hại từ 30-50%; 50 con gia súc bị chết. Ước tổng giá trị thiệt hại 2 tỷ đồng.

Tóm lại: Tình hình kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh trong quý I năm 2019 tuy gặp không ít khó khăn, song hoạt động sản xuất, kinh doanh và dịch vụ tiếp tục có bước phát triển (Giá trị sản xuất công nghiệp, xây dựng, Tổng mức bán lẻ tăng khá so so cùng kỳ), đời sống dân cư được quan tâm kịp thời. An ninh, trật tự xã hội được giữ vững. Tiếp tục khắc phục khó khăn và phát huy những kết quả đạt được trong quý, thời gian tới các cấp, các ngành, các địa phương trong tỉnh cần chú trọng những nội dung chủ yếu sau:

Tiếp tục thực hiện tốt Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 01/01/2019 của Chính phủ về những nhiệm vụ giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2019; Nghị quyết 19-2017/NQ-CP ngày 06/02/2017 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia.

Tập trung chăm sóc cây trồng vụ đông xuân, nhất là cây lúa; đảm bảo đủ nguồn nước tưới, phân bón, thuốc trừ sâu bệnh cho cây trồng. Chủ động trồng, chăm sóc, bảo vệ và phòng chống cháy rừng. Huy động mọi nguồn lực đẩy mạnh thực hiện chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới. Tiếp tục thực hiện đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp gắn với triển khai các chính sách, mô hình sản xuất nông lâm nghiệp bền vững. Tích cực triển khai thực hiện đề án giao rừng cho thuê rừng gắn liền với giao đất cho thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sản xuất lâm nghiệp. Chú trọng công tác phòng, chống dịch bệnh cho đàn gia súc, gia cầm, nhất là dập dịch lở mồm long móng và phòng dịch tả lợn châu phi. Kiểm dịch chặt chẽ đối với việc vận chuyển gia súc, gia cầm từ tỉnh khác vào trong tỉnh và vận chuyển qua tỉnh. Tăng cường phát triển nuôi trồng thủy sản ở những địa phương có lợi thế về sông, hồ.

Để sản xuất kinh doanh phát triển ổn định và bền vững, các cấp, các ngành chức năng cần có giải pháp cụ thể, huy động hiệu quả mọi nguồn lực từ các thành phần kinh tế trong nước và từ bên ngoài để phát triển, tái cơ cấu ngành công nghiệp theo hướng hiện đại. Đồng hành cùng doanh nghiệp trong việc đào tạo nguồn nhân lực có kỹ năng, kỷ luật, năng lực sáng tạo. Thực hiện tốt chủ trương tập trung cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư, kinh doanh, tạo bước chuyển biến mới trong thu hút đầu tư vào tỉnh. Ưu tiên phát triển và chuyển giao công nghệ đối với các ngành, các lĩnh vực có lợi thế cạnh tranh và công nghệ hiện đại, tiên tiến. Điều chỉnh phân bố không gian công nghiệp hợp lý nhằm phát huy sức mạnh liên kết giữa các ngành, vùng, địa phương. Xây dựng thương hiệu, xúc tiến thương mại mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm. Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính...

Rà soát lại tiến độ thi công, phương án thi công để điều chỉnh phù hợp và bù đắp khối lượng công việc chậm tiến độ. Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra chất lượng công trình, tập trung đôn đốc các nhà thầu đẩy nhanh tiến độ thi công. Trong công tác giải ngân vốn đầu tư công, các dự án chuẩn bị đầu tư và chuẩn bị thực hiện dự án, khẩn trương trình thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư, đảm bảo đủ điều kiện bố trí vốn theo quy định. Đối với các dự án được giao vốn thực hiện, các đơn vị đẩy nhanh tiến độ công tác giải phóng mặt bằng, công tác đấu thầu, thiết kế và thi công xây dựng công trình được giao vốn năm 2019; tập trung quyết liệt triển khai các công trình trọng điểm, đảm bảo tiến độ đã được phê duyệt. Thực hiện có hiệu quả Luật đầu tư công, Luật xây dựng... Tăng cường vận động thu hút vốn đầu tư cho các dự án trọng điểm của tỉnh.

Tăng cường quản lý thu, chi ngân sách theo dự toán được giao. Đẩy mạnh công tác kiểm tra, kiểm soát, chống thất thu và gian lận thuế. Các chi nhánh ngân hàng, QTDND tập trung vốn tín dụng đầu tư cho vay lĩnh vực phát triển sản xuất nông nghiệp, nông thôn, xây dựng nông thôn mới, sản xuất hàng xuất khẩu, các doanh nghiệp nhỏ và vừa, các dự án, phương án sản xuất kinh doanh có hiệu quả; đảm bảo đáp ứng tốt nhu cầu vốn vay cho các hộ nghèo, cận nghèo và các đối tượng chính sách xã hội.

Trong lĩnh vực văn hóa - xã hội: Tăng cường công tác quản lý, bảo tồn di tích, di sản văn hóa gắn với phát triển du lịch. Nâng cao chất lượng hoạt động văn hóa thể thao, thông tin tuyên truyền. Tiếp tục triển khai đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục đào tạo. Chú trọng nâng cao chất lượng dạy và học ở các cấp học, bậc học. Đẩy mạnh công tác phòng chống dịch bệnh. Đảm bảo an sinh và phúc lợi xã hội gắn với thực hiện chương trình giảm nghèo bền vững, nâng cao chất lượng công tác chăm sóc sức khỏe, đảm bảo đời sống văn hóa, tinh thần của nhân dân./.

 

15oC

Thấp nhất 13°C, cao nhất 17°C. Trời nhiều mây, . Áp suất không khí hPa.
Độ ẩm trung bình %. Tốc độ gió km/h