Theo đánh giá của Tổng cục Thống kê, giá lương thực, thực phẩm và giá điện sinh hoạt tăng là những nguyên nhân chính làm chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 7/2023 tăng 0,45% so với tháng trước. So với tháng 12/2022, CPI tháng Bảy tăng 1,13% và so với cùng kỳ năm trước tăng 2,06%. Bình quân 7 tháng năm 2023, CPI tăng 3,12% so với cùng kỳ năm trước; lạm phát cơ bản tăng 4,65%.
Chỉ số giá tiêu dùng tháng Bảy năm 2023
So với tháng 6/2023, CPI tháng 7/2023 tăng 0,45% (khu vực thành thị tăng 0,34%; khu vực nông thôn tăng 0,58%). Trong 11 nhóm hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng chính, có 10 nhóm hàng tăng giá so với tháng trước; riêng nhóm bưu chính viễn thông giá giảm 0,12%.
Diễn biến giá tiêu dùng tháng 7/2023 so với tháng trước của một số nhóm hàng chính:
Hàng ăn và dịch vụ ăn uống: Chỉ số giá nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tháng 7/2023 tăng 0,63% so với tháng trước, tác động làm CPI chung tăng 0,21 điểm phần trăm, trong đó lương thực tăng 0,31%, tác động tăng 0,01 điểm phần trăm; thực phẩm tăng 0,79%, tác động tăng 0,17 điểm phần trăm; ăn uống ngoài gia đình tăng 0,39%, tác động tăng 0,03 điểm phần trăm.
Chỉ số giá nhóm lương thực tháng 7/2023 tăng 0,31% so với tháng trước, trong đó chỉ số giá nhóm gạo tăng 0,24% (Gạo tẻ thường tăng 0,28%, gạo tẻ ngon tăng 0,14%, gạo nếp tăng 0,1%). Giá gạo tăng tác động đến giá các mặt hàng lương thực chế biến như giá mỳ sợi, mỳ, phở, cháo ăn liền tăng 0,49%; bún, bánh phở, bánh đa tăng 0,36%.
Giá thực phẩm tháng 7/2023 tăng 0,79% so với tháng trước, nguyên nhân chủ yếu tập trung ở một số mặt hàng: Giá thịt lợn tăng 2,7%, tác động làm CPI chung tăng 0,09 điểm phần trăm. Giá thịt gia cầm tăng 0,57% so với tháng trước, trong đó giá thịt gà tăng 0,46%; giá thịt gia cầm khác tăng 0,94%. Giá thủy hải sản tươi sống tăng 0,14%, trong đó giá cá tăng 0,67%; giá thủy sản chế biến tăng 0,21%. Giá nước mắm, nước chấm tăng 0,43% so với tháng trước; đường, mật tăng 0,8%; sữa, bơ, pho mát tăng 0,31%; bánh, mứt, kẹo tăng 0,17%; chè, cà phê, ca cao tăng 0,38%. Giá rau tươi, khô và chế biến tăng 1,69% so với tháng trước.
Bên cạnh các mặt hàng tăng giá, một số mặt hàng thực phẩm trong tháng có giá giảm so với tháng trước: Giá quả tươi, chế biến giảm 1,74% so với tháng trước do vào mùa thu hoạch nên nguồn cung các loại quả dồi dào, cụ thể: Giá quả có múi giảm 2,47%; táo giảm 1,55%; xoài giảm 1,27%; chuối giảm 0,78%; quả tươi khác giảm 1,86%. Giá dầu thực vật tháng 7/2023 giảm 0,33% so với tháng trước.
Chỉ số giá dịch vụ ăn uống ngoài gia đình tháng 7/2023 tăng 0,39% so với tháng trước do tháng Bảy là tháng cao điểm du lịch. Trong đó, chỉ số giá ăn ngoài gia đình và uống ngoài gia đình cùng tăng 0,4% so với tháng trước; đồ ăn nhanh mang đi tăng 0,32%.
Đồ uống và thuốc lá: Chỉ số giá nhóm đồ uống và thuốc lá tháng 7/2023 tăng 0,22% so với tháng trước. Cụ thể, giá nước uống tăng lực tăng 0,56% so với tháng trước; nước quả ép tăng 0,3%; nước khoáng tăng 0,16%; rượu bia tăng 0,25% và thuốc hút tăng 0,21%.
May mặc, mũ nón, giày dép: Chỉ số giá nhóm may mặc, mũ nón, giày dép tháng 7/2023 tăng 0,18% so với tháng trước. Trong đó, giá quần áo may sẵn tăng 0,2%; giày dép tăng 0,11%; dịch vụ may mặc tăng 0,29%; dịch vụ giày dép tăng 0,6%.
Nhà ở và vật liệu xây dựng: Nhóm nhà ở và vật liệu xây dựng tháng 7/2023 tăng 0,51% so với tháng trước do các nguyên nhân chủ yếu: Giá điện sinh hoạt tháng Bảy tăng 3,87% so với tháng trước, giá nước sinh hoạt tăng 0,47%; Giá dịch vụ sửa chữa nhà ở tăng 0,29% do công sơn tường, lát gạch, xây tường và công lao động phổ thông tăng; Giá dầu hỏa tăng 3,44% so với tháng trước do ảnh hưởng của đợt điều chỉnh giá ngày 03/7/2023, 11/7/2023 và 21/7/2023.
Bên cạnh đó, một số mặt hàng trong tháng có giá giảm so với tháng trước: Giá gas giảm 4,66% so với tháng trước do từ ngày 01/7/2023, giá gas trong nước điều chỉnh giảm 18.000 đồng/bình 12 kg sau khi giá gas thế giới giảm 57,5 USD/tấn (từ mức 445 USD/tấn xuống mức 387,5 USD/tấn); Giá vật liệu bảo dưỡng nhà ở giảm 0,19% chủ yếu do giá thép giảm theo nhu cầu xuống thấp của thị trường.
Thiết bị và đồ dùng gia đình: Nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình tháng 7/2023 tăng 0,15% so với tháng trước, tập trung chủ yếu ở các mặt hàng như: Giá máy xay sinh tố, ép hoa quả tăng 0,53%; máy điều hòa nhiệt độ tăng 0,41%; lò vi sóng, lò nướng, bếp từ tăng 0,35%; hàng thủy tinh, đồ sành sứ tăng 0,22%;... Ở chiều ngược lại, giá máy đánh trứng, trộn đa năng giảm 1,4% so với tháng trước; máy vi tính và phụ kiện giảm 0,92% so với tháng trước; tủ lạnh giảm 0,25%; máy giặt giảm 0,22%.
Giao thông: Chỉ số giá nhóm giao thông tháng 7/2023 tăng 0,11% so với tháng trước.
Văn hóa, giải trí và du lịch: Chỉ số giá nhóm văn hóa, giải trí và du lịch tháng Bảy tăng 0,19% so với tháng trước chủ yếu do giá dịch vụ du lịch trong nước tăng 0,58%; du lịch ngoài nước tăng 0,49% và khách sạn, nhà khách tăng 0,14%. Đồng thời, giá dịch vụ thể thao trong tháng tăng 0,23% so với tháng trước; thiết bị văn hóa tăng 0,19%; thiết bị dụng cụ thể thao tăng 0,15%.
Hàng hóa và dịch vụ khác: Tháng 7/2023, chỉ số giá nhóm hàng hóa và dịch vụ khác (Bao gồm đồ dùng và dịch vụ phục vụ cá nhân, dịch vụ về hiếu, hỉ, dịch vụ bảo hiểm y tế, bảo hiểm giao thông, dịch vụ môi giới, tài chính, dịch vụ vệ sinh môi trường…) tăng 2,84% so với tháng trước.
Chỉ số giá vàng: Tính đến ngày 25/7/2023, bình quân giá vàng thế giới ở mức 1.951,89 USD/ounce, giảm 0,62% so với tháng 6/2023 do thị trường kỳ vọng Cục Dự trữ liên bang Mỹ (FED) tăng lãi suất cơ bản thêm 0,25 điểm phần trăm gây áp lực lên giá vàng. Trong nước, chỉ số giá vàng tháng 7/2023 giảm 0,03% so với tháng trước; tăng 3,27% so với tháng 12/2022; tăng 3,39% so với cùng kỳ năm trước; bình quân 7 tháng năm 2023 tăng 1,06%.
Chỉ số giá đô la Mỹ: Tính đến ngày 25/7/2023, chỉ số đô la Mỹ trên thị trường quốc tế đạt mức 101,07 điểm, giảm 1,86% so với tháng trước. Trong nước, giá đô la Mỹ bình quân trên thị trường tự do quanh mức 23.787 VND/USD. Chỉ số giá đô la Mỹ tháng 7/2023 tăng 0,53% so với tháng trước; giảm 1,71% so với tháng 12/2022; tăng 1,04% so với cùng kỳ năm trước; bình quân 7 tháng năm 2023 tăng 2,39%.
So với cùng kỳ năm trước, CPI tháng 7/2023 tăng 2,06%. Trong 11 nhóm hàng tiêu dùng chính có 9 nhóm tăng giá và 2 nhóm giảm giá.
Các nhóm hàng tăng giá: Nhóm nhà ở và vật liệu xây dựng tháng 7/2023 tăng cao nhất với 6,51% so với cùng kỳ năm trước; Nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tăng 5,88% so với cùng kỳ năm trước.
Chỉ số giá nhóm giáo dục tăng 5,57% so với cùng kỳ năm trước; đồ uống và thuốc lá tăng 3,05%; Nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 2,59%. Bên cạnh đó, nhóm may mặc, mũ nón, giày dép tăng 2,02%; nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 1,95%; nhóm văn hóa, giải trí và du lịch tăng 1,70%; nhóm thuốc và dịch vụ y tế tăng 0,61%.
Ở chiều ngược lại, có 2 nhóm hàng giảm giá: Nhóm giao thông tháng 7/2023 giảm 9,29% so với cùng kỳ năm trước, làm CPI chung giảm 0,9 điểm phần trăm; Nhóm bưu chính, viễn thông giảm 0,95% làm CPI chung giảm 0,03 điểm phần trăm.
So với tháng 12/2022, CPI tháng Bảy tăng 1,13%, trong đó có 9 nhóm hàng tăng giá và 2 nhóm giảm giá. Trong các nhóm tăng giá: Nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tăng 4,79% so với tháng 12 năm trước; nhà ở và vật liệu xây dựng tăng 2,83%; đồ uống và thuốc lá tăng 1,57%; hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 1,13% do giá lương thực tăng 2,44%; thực phẩm tăng 0,46%; ăn uống ngoài gia đình tăng 2,24%. Nhóm giao thông tăng 0,99% so với tháng 12/2022, trong đó giá xăng dầu tăng 0,7%.
Ở chiều ngược lại, có 2 nhóm hàng giảm giá: Nhóm giáo dục tháng Bảy giảm 3,65% so với tháng 12/2022; Nhóm bưu chính, viễn thông tháng Bảy giảm 0,77% do giá điện thoại thế hệ cũ giảm.
Chỉ số giá tiêu dùng 7 tháng năm 2023
So với cùng kỳ năm trước, chỉ số giá tiêu dùng các tháng từ đầu năm đến nay có xu hướng giảm dần. Trong đó, CPI tháng Một tăng cao nhất với 4,89%, sau đó giảm dần đến tháng Sáu mức tăng chỉ còn 2%, sang tháng Bảy tiếp tục tăng ở mức thấp 2,06%. Nguyên nhân chủ yếu do giá xăng dầu trong nước giảm theo giá thế giới làm cho chỉ số giá nhóm giao thông so với cùng kỳ năm trước liên tục giảm, từ mức giảm 0,18% trong tháng 2/2023 đã giảm mạnh 9,29% trong tháng 7/2023. Bình quân 7 tháng năm 2023, CPI tăng 3,12% so với cùng kỳ năm 2022.
Trong đó, một số yếu tố làm tăng CPI trong 7 tháng năm 2023, bao gồm:
- Chỉ số giá nhóm giáo dục bình quân 7 tháng năm 2023 tăng 7,61% so với cùng kỳ năm trước do một số địa phương đã tăng học phí trở lại từ tháng 9/2022 sau khi đã miễn, giảm học phí trong năm học 2021-2022, tác động làm CPI tăng 0,47 điểm phần trăm.
- Nhóm nhà ở và vật liệu xây dựng tăng 6,58% so với cùng kỳ năm trước, tác động làm CPI tăng 1,24 điểm phần trăm, do giá xi măng, sắt, thép, cát tăng theo giá nguyên nhiên vật liệu đầu vào và giá thuê nhà ở tăng cao.
- Nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tăng 3,71% so với cùng kỳ năm trước, tác động làm CPI tăng 0,13%, chủ yếu do từ tháng 7/2023 dịch vụ bảo hiểm y tế tăng theo lương cơ sở.
- Chỉ số giá nhóm văn hóa, giải trí và du lịch tăng 3,45% do dịch Covid-19 được kiểm soát, nhu cầu giải trí và du lịch của người dân tăng, tác động làm CPI tăng 0,16 điểm phần trăm.
- Chỉ số giá vé máy bay tăng 67,87%; giá vé tàu hỏa tăng 31,34%; giá vé ô tô khách tăng 9,83% do nhu cầu đi du lịch trong dịp Lễ, Tết, dịp hè của người dân tăng.
- Giá các mặt hàng thực phẩm tăng 3,34%, chủ yếu do nhu cầu tiêu dùng tăng trong các dịp Lễ, Tết, tác động làm CPI tăng 0,71 điểm phần trăm.
- Giá điện sinh hoạt tăng 3,79% do nhu cầu sử dụng điện tăng và quyết định tăng 3% giá điện của EVN áp dụng từ ngày 04/5/2023, tác động làm CPI tăng 0,13 điểm phần trăm.
- Giá gạo trong nước tăng 2,4% theo giá gạo xuất khẩu, tác động làm CPI tăng 0,06 điểm phần trăm.
Yếu tố làm giảm CPI trong 7 tháng năm 2023: Bình quân 7 tháng năm 2023, giá dầu hỏa giảm 12,41% so với cùng kỳ năm trước; giá xăng dầu trong nước giảm 19,32% theo biến động của giá thế giới, tác động làm CPI chung giảm 0,7 điểm phần trăm. Giá gas trong nước giảm 11,44% theo giá thế giới, tác động làm CPI giảm 0,17 điểm phần trăm. Chỉ số giá nhóm bưu chính, viễn thông giảm 0,45% do giá điện thoại thế hệ cũ giảm, tác động làm CPI giảm 0,01 điểm phần trăm.
Tình hình lạm phát cơ bản
Lạm phát cơ bản (CPI sau khi loại trừ lương thực, thực phẩm tươi sống, năng lượng và mặt hàng do Nhà nước quản lý bao gồm dịch vụ y tế và giáo dục) tháng 7/2023 tăng 0,36% so với tháng trước, tăng 4,11% so với cùng kỳ năm trước. Bình quân 7 tháng năm 2023, lạm phát cơ bản tăng 4,65% so với cùng kỳ năm 2022, cao hơn mức tăng CPI bình quân chung (tăng 3,12%). Nguyên nhân chủ yếu do bình quân giá xăng dầu trong nước 7 tháng năm 2023 giảm 19,32% so với cùng kỳ năm trước, giá gas giảm 11,44% là yếu tố kiềm chế tốc độ tăng của CPI nhưng thuộc nhóm hàng được loại trừ trong danh mục tính lạm phát cơ bản./.
Nguồn Tổng cục Thống kê
Theo đánh giá của Tổng cục Thống kê, giá lương thực, thực phẩm và giá điện sinh hoạt tăng là những nguyên nhân chính làm chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 7/2023 tăng 0,45% so với tháng trước. So với tháng 12/2022, CPI tháng Bảy tăng 1,13% và so với cùng kỳ năm trước tăng 2,06%. Bình quân 7 tháng năm 2023, CPI tăng 3,12% so với cùng kỳ năm trước; lạm phát cơ bản tăng 4,65%.Chỉ số giá tiêu dùng tháng Bảy năm 2023
So với tháng 6/2023, CPI tháng 7/2023 tăng 0,45% (khu vực thành thị tăng 0,34%; khu vực nông thôn tăng 0,58%). Trong 11 nhóm hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng chính, có 10 nhóm hàng tăng giá so với tháng trước; riêng nhóm bưu chính viễn thông giá giảm 0,12%.
Diễn biến giá tiêu dùng tháng 7/2023 so với tháng trước của một số nhóm hàng chính:
Hàng ăn và dịch vụ ăn uống: Chỉ số giá nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tháng 7/2023 tăng 0,63% so với tháng trước, tác động làm CPI chung tăng 0,21 điểm phần trăm, trong đó lương thực tăng 0,31%, tác động tăng 0,01 điểm phần trăm; thực phẩm tăng 0,79%, tác động tăng 0,17 điểm phần trăm; ăn uống ngoài gia đình tăng 0,39%, tác động tăng 0,03 điểm phần trăm.
Chỉ số giá nhóm lương thực tháng 7/2023 tăng 0,31% so với tháng trước, trong đó chỉ số giá nhóm gạo tăng 0,24% (Gạo tẻ thường tăng 0,28%, gạo tẻ ngon tăng 0,14%, gạo nếp tăng 0,1%). Giá gạo tăng tác động đến giá các mặt hàng lương thực chế biến như giá mỳ sợi, mỳ, phở, cháo ăn liền tăng 0,49%; bún, bánh phở, bánh đa tăng 0,36%.
Giá thực phẩm tháng 7/2023 tăng 0,79% so với tháng trước, nguyên nhân chủ yếu tập trung ở một số mặt hàng: Giá thịt lợn tăng 2,7%, tác động làm CPI chung tăng 0,09 điểm phần trăm. Giá thịt gia cầm tăng 0,57% so với tháng trước, trong đó giá thịt gà tăng 0,46%; giá thịt gia cầm khác tăng 0,94%. Giá thủy hải sản tươi sống tăng 0,14%, trong đó giá cá tăng 0,67%; giá thủy sản chế biến tăng 0,21%. Giá nước mắm, nước chấm tăng 0,43% so với tháng trước; đường, mật tăng 0,8%; sữa, bơ, pho mát tăng 0,31%; bánh, mứt, kẹo tăng 0,17%; chè, cà phê, ca cao tăng 0,38%. Giá rau tươi, khô và chế biến tăng 1,69% so với tháng trước.
Bên cạnh các mặt hàng tăng giá, một số mặt hàng thực phẩm trong tháng có giá giảm so với tháng trước: Giá quả tươi, chế biến giảm 1,74% so với tháng trước do vào mùa thu hoạch nên nguồn cung các loại quả dồi dào, cụ thể: Giá quả có múi giảm 2,47%; táo giảm 1,55%; xoài giảm 1,27%; chuối giảm 0,78%; quả tươi khác giảm 1,86%. Giá dầu thực vật tháng 7/2023 giảm 0,33% so với tháng trước.
Chỉ số giá dịch vụ ăn uống ngoài gia đình tháng 7/2023 tăng 0,39% so với tháng trước do tháng Bảy là tháng cao điểm du lịch. Trong đó, chỉ số giá ăn ngoài gia đình và uống ngoài gia đình cùng tăng 0,4% so với tháng trước; đồ ăn nhanh mang đi tăng 0,32%.
Đồ uống và thuốc lá: Chỉ số giá nhóm đồ uống và thuốc lá tháng 7/2023 tăng 0,22% so với tháng trước. Cụ thể, giá nước uống tăng lực tăng 0,56% so với tháng trước; nước quả ép tăng 0,3%; nước khoáng tăng 0,16%; rượu bia tăng 0,25% và thuốc hút tăng 0,21%.
May mặc, mũ nón, giày dép: Chỉ số giá nhóm may mặc, mũ nón, giày dép tháng 7/2023 tăng 0,18% so với tháng trước. Trong đó, giá quần áo may sẵn tăng 0,2%; giày dép tăng 0,11%; dịch vụ may mặc tăng 0,29%; dịch vụ giày dép tăng 0,6%.
Nhà ở và vật liệu xây dựng: Nhóm nhà ở và vật liệu xây dựng tháng 7/2023 tăng 0,51% so với tháng trước do các nguyên nhân chủ yếu: Giá điện sinh hoạt tháng Bảy tăng 3,87% so với tháng trước, giá nước sinh hoạt tăng 0,47%; Giá dịch vụ sửa chữa nhà ở tăng 0,29% do công sơn tường, lát gạch, xây tường và công lao động phổ thông tăng; Giá dầu hỏa tăng 3,44% so với tháng trước do ảnh hưởng của đợt điều chỉnh giá ngày 03/7/2023, 11/7/2023 và 21/7/2023.
Bên cạnh đó, một số mặt hàng trong tháng có giá giảm so với tháng trước: Giá gas giảm 4,66% so với tháng trước do từ ngày 01/7/2023, giá gas trong nước điều chỉnh giảm 18.000 đồng/bình 12 kg sau khi giá gas thế giới giảm 57,5 USD/tấn (từ mức 445 USD/tấn xuống mức 387,5 USD/tấn); Giá vật liệu bảo dưỡng nhà ở giảm 0,19% chủ yếu do giá thép giảm theo nhu cầu xuống thấp của thị trường.
Thiết bị và đồ dùng gia đình: Nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình tháng 7/2023 tăng 0,15% so với tháng trước, tập trung chủ yếu ở các mặt hàng như: Giá máy xay sinh tố, ép hoa quả tăng 0,53%; máy điều hòa nhiệt độ tăng 0,41%; lò vi sóng, lò nướng, bếp từ tăng 0,35%; hàng thủy tinh, đồ sành sứ tăng 0,22%;... Ở chiều ngược lại, giá máy đánh trứng, trộn đa năng giảm 1,4% so với tháng trước; máy vi tính và phụ kiện giảm 0,92% so với tháng trước; tủ lạnh giảm 0,25%; máy giặt giảm 0,22%.
Giao thông: Chỉ số giá nhóm giao thông tháng 7/2023 tăng 0,11% so với tháng trước.
Văn hóa, giải trí và du lịch: Chỉ số giá nhóm văn hóa, giải trí và du lịch tháng Bảy tăng 0,19% so với tháng trước chủ yếu do giá dịch vụ du lịch trong nước tăng 0,58%; du lịch ngoài nước tăng 0,49% và khách sạn, nhà khách tăng 0,14%. Đồng thời, giá dịch vụ thể thao trong tháng tăng 0,23% so với tháng trước; thiết bị văn hóa tăng 0,19%; thiết bị dụng cụ thể thao tăng 0,15%.
Hàng hóa và dịch vụ khác: Tháng 7/2023, chỉ số giá nhóm hàng hóa và dịch vụ khác (Bao gồm đồ dùng và dịch vụ phục vụ cá nhân, dịch vụ về hiếu, hỉ, dịch vụ bảo hiểm y tế, bảo hiểm giao thông, dịch vụ môi giới, tài chính, dịch vụ vệ sinh môi trường…) tăng 2,84% so với tháng trước.
Chỉ số giá vàng: Tính đến ngày 25/7/2023, bình quân giá vàng thế giới ở mức 1.951,89 USD/ounce, giảm 0,62% so với tháng 6/2023 do thị trường kỳ vọng Cục Dự trữ liên bang Mỹ (FED) tăng lãi suất cơ bản thêm 0,25 điểm phần trăm gây áp lực lên giá vàng. Trong nước, chỉ số giá vàng tháng 7/2023 giảm 0,03% so với tháng trước; tăng 3,27% so với tháng 12/2022; tăng 3,39% so với cùng kỳ năm trước; bình quân 7 tháng năm 2023 tăng 1,06%.
Chỉ số giá đô la Mỹ: Tính đến ngày 25/7/2023, chỉ số đô la Mỹ trên thị trường quốc tế đạt mức 101,07 điểm, giảm 1,86% so với tháng trước. Trong nước, giá đô la Mỹ bình quân trên thị trường tự do quanh mức 23.787 VND/USD. Chỉ số giá đô la Mỹ tháng 7/2023 tăng 0,53% so với tháng trước; giảm 1,71% so với tháng 12/2022; tăng 1,04% so với cùng kỳ năm trước; bình quân 7 tháng năm 2023 tăng 2,39%.
So với cùng kỳ năm trước, CPI tháng 7/2023 tăng 2,06%. Trong 11 nhóm hàng tiêu dùng chính có 9 nhóm tăng giá và 2 nhóm giảm giá.
Các nhóm hàng tăng giá: Nhóm nhà ở và vật liệu xây dựng tháng 7/2023 tăng cao nhất với 6,51% so với cùng kỳ năm trước; Nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tăng 5,88% so với cùng kỳ năm trước.
Chỉ số giá nhóm giáo dục tăng 5,57% so với cùng kỳ năm trước; đồ uống và thuốc lá tăng 3,05%; Nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 2,59%. Bên cạnh đó, nhóm may mặc, mũ nón, giày dép tăng 2,02%; nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 1,95%; nhóm văn hóa, giải trí và du lịch tăng 1,70%; nhóm thuốc và dịch vụ y tế tăng 0,61%.
Ở chiều ngược lại, có 2 nhóm hàng giảm giá: Nhóm giao thông tháng 7/2023 giảm 9,29% so với cùng kỳ năm trước, làm CPI chung giảm 0,9 điểm phần trăm; Nhóm bưu chính, viễn thông giảm 0,95% làm CPI chung giảm 0,03 điểm phần trăm.
So với tháng 12/2022, CPI tháng Bảy tăng 1,13%, trong đó có 9 nhóm hàng tăng giá và 2 nhóm giảm giá. Trong các nhóm tăng giá: Nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tăng 4,79% so với tháng 12 năm trước; nhà ở và vật liệu xây dựng tăng 2,83%; đồ uống và thuốc lá tăng 1,57%; hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 1,13% do giá lương thực tăng 2,44%; thực phẩm tăng 0,46%; ăn uống ngoài gia đình tăng 2,24%. Nhóm giao thông tăng 0,99% so với tháng 12/2022, trong đó giá xăng dầu tăng 0,7%.
Ở chiều ngược lại, có 2 nhóm hàng giảm giá: Nhóm giáo dục tháng Bảy giảm 3,65% so với tháng 12/2022; Nhóm bưu chính, viễn thông tháng Bảy giảm 0,77% do giá điện thoại thế hệ cũ giảm.
Chỉ số giá tiêu dùng 7 tháng năm 2023
So với cùng kỳ năm trước, chỉ số giá tiêu dùng các tháng từ đầu năm đến nay có xu hướng giảm dần. Trong đó, CPI tháng Một tăng cao nhất với 4,89%, sau đó giảm dần đến tháng Sáu mức tăng chỉ còn 2%, sang tháng Bảy tiếp tục tăng ở mức thấp 2,06%. Nguyên nhân chủ yếu do giá xăng dầu trong nước giảm theo giá thế giới làm cho chỉ số giá nhóm giao thông so với cùng kỳ năm trước liên tục giảm, từ mức giảm 0,18% trong tháng 2/2023 đã giảm mạnh 9,29% trong tháng 7/2023. Bình quân 7 tháng năm 2023, CPI tăng 3,12% so với cùng kỳ năm 2022.
Trong đó, một số yếu tố làm tăng CPI trong 7 tháng năm 2023, bao gồm:
- Chỉ số giá nhóm giáo dục bình quân 7 tháng năm 2023 tăng 7,61% so với cùng kỳ năm trước do một số địa phương đã tăng học phí trở lại từ tháng 9/2022 sau khi đã miễn, giảm học phí trong năm học 2021-2022, tác động làm CPI tăng 0,47 điểm phần trăm.
- Nhóm nhà ở và vật liệu xây dựng tăng 6,58% so với cùng kỳ năm trước, tác động làm CPI tăng 1,24 điểm phần trăm, do giá xi măng, sắt, thép, cát tăng theo giá nguyên nhiên vật liệu đầu vào và giá thuê nhà ở tăng cao.
- Nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tăng 3,71% so với cùng kỳ năm trước, tác động làm CPI tăng 0,13%, chủ yếu do từ tháng 7/2023 dịch vụ bảo hiểm y tế tăng theo lương cơ sở.
- Chỉ số giá nhóm văn hóa, giải trí và du lịch tăng 3,45% do dịch Covid-19 được kiểm soát, nhu cầu giải trí và du lịch của người dân tăng, tác động làm CPI tăng 0,16 điểm phần trăm.
- Chỉ số giá vé máy bay tăng 67,87%; giá vé tàu hỏa tăng 31,34%; giá vé ô tô khách tăng 9,83% do nhu cầu đi du lịch trong dịp Lễ, Tết, dịp hè của người dân tăng.
- Giá các mặt hàng thực phẩm tăng 3,34%, chủ yếu do nhu cầu tiêu dùng tăng trong các dịp Lễ, Tết, tác động làm CPI tăng 0,71 điểm phần trăm.
- Giá điện sinh hoạt tăng 3,79% do nhu cầu sử dụng điện tăng và quyết định tăng 3% giá điện của EVN áp dụng từ ngày 04/5/2023, tác động làm CPI tăng 0,13 điểm phần trăm.
- Giá gạo trong nước tăng 2,4% theo giá gạo xuất khẩu, tác động làm CPI tăng 0,06 điểm phần trăm.
Yếu tố làm giảm CPI trong 7 tháng năm 2023: Bình quân 7 tháng năm 2023, giá dầu hỏa giảm 12,41% so với cùng kỳ năm trước; giá xăng dầu trong nước giảm 19,32% theo biến động của giá thế giới, tác động làm CPI chung giảm 0,7 điểm phần trăm. Giá gas trong nước giảm 11,44% theo giá thế giới, tác động làm CPI giảm 0,17 điểm phần trăm. Chỉ số giá nhóm bưu chính, viễn thông giảm 0,45% do giá điện thoại thế hệ cũ giảm, tác động làm CPI giảm 0,01 điểm phần trăm.
Tình hình lạm phát cơ bản
Lạm phát cơ bản (CPI sau khi loại trừ lương thực, thực phẩm tươi sống, năng lượng và mặt hàng do Nhà nước quản lý bao gồm dịch vụ y tế và giáo dục) tháng 7/2023 tăng 0,36% so với tháng trước, tăng 4,11% so với cùng kỳ năm trước. Bình quân 7 tháng năm 2023, lạm phát cơ bản tăng 4,65% so với cùng kỳ năm 2022, cao hơn mức tăng CPI bình quân chung (tăng 3,12%). Nguyên nhân chủ yếu do bình quân giá xăng dầu trong nước 7 tháng năm 2023 giảm 19,32% so với cùng kỳ năm trước, giá gas giảm 11,44% là yếu tố kiềm chế tốc độ tăng của CPI nhưng thuộc nhóm hàng được loại trừ trong danh mục tính lạm phát cơ bản./.
Nguồn Tổng cục Thống kê