Trong 9 tháng năm 2023 sản xuất nông, lâm, thủy sản tiếp tục phát triển ổn định và đạt kết quả khá toàn diện, huyện đã tập trung chỉ đạo sản xuất, thực hiện các chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp, các địa phương cơ bản đã hoàn thành việc gieo trồng cây lúa và các loại cây hàng năm khác vụ mùa, thực hiện tốt công tác phòng chống dịch, kiểm soát dịch bệnh trên đàn vật nuôi, triển khai kế hoạch tiêm phòng cho đàn gia súc, gia cầm, tập trung trồng rừng mới vụ hè thu, chăm sóc và bảo vệ diện tích rừng hiện có đảm bảo kế hoạch đề ra. Về sơ bộ kết quả sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản tháng 9 trên địa bàn huyện đạt được như sau:
Tổng diện tích cây lương thực có hạt đạt 5.473 ha/5.140 ha bằng 106% kế hoạch. Trong đó, diện tích lúa 4.440,5 ha/4.180 ha bằng 106% kế hoạch (diện tích lúa vụ mùa gieo cấy 2.195 ha/2.056 ha bằng 106% kế hoạch). Diện tích ngô 1.032,5 ha/920ha, bằng 112% kế hoạch; Sản lượng lương thực có hạt ước đạt 27.603 tấn/ KH 26.290 tấn, trong đó: Sản lượng thóc ước đạt 24.140 tấn/ KH 22.725 tấn, bằng 106% kế hoạch; sản lượng ngô ước đạt 3.462,79 tấn/3.565 tấn kế hoạch, bằng 97% kế hoạch.
Diện tích trồng cây mầu: Diện tích cây ngô 1.032,5 ha, tăng 6,55% (tăng 63,5 ha), cây khoai lang 171,1 ha, giảm 0,52% (giảm 0,9 ha), cây sắn 825 ha, giảm 0,66% (giảm 5,5 ha), cây dong riềng 81 ha, tăng 1,25% (tăng 1 ha), cây rau các loại 1.436,57 ha, giảm 1,4% (giảm 20,33 ha).
Tổng diện tích cây lâu năm 9 tháng năm 2023 đạt 2.922,71 ha, tăng 191,83 ha (tăng7,0%). Trong đó diện tích cây ăn quả đạt 1.249,71 ha tăng 39,83 ha (tăng 3,3%) so với cùng kì năm trước do trồng mới diện tích cây ăn quả có múi là chanh và bưởi. Diện tích dâu tằm đạt 884 ha, tăng 12,0% (tăng 97,7 ha), giá kén tằm tăng cao và việc tiêu thụ thuận lợi, ổn định nên diện tích đang tiếp tục được mở rộng và trồng khôi phục cải tạo lại những diện tích đã già cỗi. Diện tích chè hiện có 657,7 ha, tăng 26,5 ha so với cùng kì năm trước, (kế hoạch trồng mới năm 2023 là 50ha). Sản lượng chè búp tươi đạt 3750 tấn tăng, tăng 30 tấn so với cùng kỳ năm trước. Sản lượng lá dâu tằm đạt 12.570 tấn, tăng 1.750 tấn (tăng 16,0%) so với cùng kì năm trước. Sản lượng các loại cây ăn quả vẫn giữ ở mức ổn định so với cùng kì năm trước.
Chăn nuôi gia súc, gia cầm: Huyện tiếp tục thực hiện các chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp, đồng thời đưa ra khuyến cáo, hướng dẫn các hộ nuôi áp dụng nghiêm ngặt các biện pháp phòng chống dịch bệnh, hướng dẫn nhân dân thực hiện tốt các biện pháp phòng chống dịch bệnh trên địa bàn các xã, thị trấn, kiểm soát, quản lý tình hình dịch bệnh trên đàn gia súc, các cơ sở, hộ chăn nuôi thực hiện tái đàn bảo đảm an toàn dịch bệnh. Tổng đàn gia súc chính ước đạt 79.682 con, tổng đàn gia cầm ước đạt 1.810,85 nghìn con. Trong đó đàn trâu dự ước 4.349 con tăng 0,9% so với cùng kỳ; Đàn bò có 1.530 con tăng 7,14% so với cùng kỳ năm trước; Đàn lợn đạt 74.156 con tăng 5,82% so với cùng kỳ. Đàn lợn tăng so với cùng kỳ là do từ đầu năm 2023 đến thời điểm hiện tại giá lợn hơi duy trì ổn định ở mức cao nên phù hợp cho người dân tái đàn. Đầu đàn lợn tăng dẫn đến sản lượng thịt hơi xuất chuồng 9 tháng ước đạt 5.873,6 tấn, tăng 7,24% so với cùng kỳ năm trước. Đàn gia cầm tương đối ổn định: Đàn gà số đầu con ước đạt 1.720,50 nghìn con, giảm 1,59%; đàn vịt ước đạt 58,23 nghìn con, tăng 0,33%; đàn ngan ước đạt 36,35 nghìn con, tăng 3,27% so cùng kỳ năm trước. Nhìn chung đàn gia cầm trên địa bàn huyện phát triển tốt, các cơ sở chăn nuôi giữ ổn định về quy mô. Sản lượng thịt hơi xuất chuồng các loại 10.079 tấn, bằng 84% so với kế hoạch, trong đó sản lượng gia súc chính đạt 6.054 tấn, bằng 82,93% so kế hoạch năm 2023.
Lâm nghiệp: Diện tích trồng rừng vụ xuân 2.691,4 ha/KH 2.750 ha, bằng 97,8% so với kế hoạch. Trong đó, trồng tập trung 1.634,7 ha ( cây quế 1.090 ha); cây phân tán 958 ha. Sản lượng gỗ khai thác 155.803m3/KH 160.000 m3, bằng 97,4% so với kế hoạch, hướng dẫn nhân dân thâm canh chăm sóc tre Bát Độ kinh doanh, kiểm tra, rà soát diện tích tre già cỗi, kém hiệu quả thực hiện các biện pháp cải tạo, trồng thay thế. Diện tích thực hiện trồng mới 298 ha/KH 200 ha, bằng 149 % kế hoạch. Sản lượng măng thương phẩm đến nay đạt 32.000 tấn/ KH 28.000 tấn, bằng 114 % kế hoạch.
Thủy sản: Chỉ đạo các xã, thị trấn hướng dẫn nhân dân chuẩn bị các điều kiện về ao, con giống, thức ăn và công tác phòng, chống rét, bệnh cá để đảm bảo sản lượng và diện tích nuôi cá 490 ha, 79 lồng nuôi cá, bằng 100% so với kế hoạch. Sản lượng thủy sản các loại ước đạt 1.594,7 tấn/KH 1.950 tấn, bằng 81,78% so với kế hoạch.
Sản xuất công nghiệp: Một số doanh nghiệp thuộc ngành chế biến chè, gỗ, quế, tinh dầu quế, ván ép và một số doanh nghiệp khác trong 9 tháng đầu năm 2023 gặp rất nhiều khó khăn trong khâu tiêu thụ sản phẩm. Nhiều doanh nghiệp đã cắt giảm sản lượng, thu hẹp sản xuất, có những doanh nghiệp đã ngừng hoạt động dẫn đến doanh thu, thuế phát sinh nộp ngân sách của các ngành này giảm mạnh so với cùng kỳ năm trước. Nhóm ngành khai thác chế biến khoáng sản hoạt động không ổn định trong những tháng đầu năm, một số doanh nghiệp hoạt động cầm chừng, cắt giảm sản lượng khai thác, sản xuất (Công ty Minh Đức, Tân Tiến), Công ty Á Châu, Ngọc Thanh hết hạn giấy phép khai thác khoáng sản, Công ty Minh Đức dự kiến chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản cho công ty khác. Tuy nhiên một số doanh nghiệp có giá trị sản xuất lớn có thị trường tiêu thụ ổn định góp phần đưa giá trị sản xuất công nghiệp trên địa bàn huyện tăng cao như Công ty cổ phần dâu tằm tơ Yên Bái, công ty TNHH Lâm Phong...
Thương mại dịch vụ, du lịch: Tình hình thị trường nhìn chung ổn định, lượng hàng hoá phong phú, đa dạng về mẫu mã và chủng loại. Các mặt hàng chủ yếu là các mặt hàng thiết yếu do trong nước sản xuất, có chất lượng, có thương hiệu, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, không có tình trạng đầu cơ găm hàng hay tăng giá quá mức; hàng hóa đáp ứng đủ nhu cầu tiêu dùng của nhân dân.
Xuất khẩu hàng hóa: Giá trị xuất khẩu hàng hoá 9 tháng đạt 59,8 triệu USD bằng 92,4% KH, tăng 25,1% so với cùng kỳ năm trước. Một số sản phẩm xuất khẩu chủ yếu so với cùng kỳ: Ván ghép thanh 1,3 triệu USD, tăng 11,8%; ván ép 2,2 triệu USD, tăng 7,1%; quần áo 15 triệu USD, giảm 17,5 %; giấy vàng mã 4,2triệu USD, giảm 19,8%; Tủ bếp 27,6 triệu USD; măng chế biến 1,4 triệu USD, tăng 20,9%; SP quế, hồi 4,2 triệu USD; tăng 1,5 %; tơ tằm 2,5 triệu USD; chè 1,4 triệu USD giảm 5,9 %.
Thu ngân sách: Ước thực hiện thu ngân sách 9 tháng năm 2023 đạt 124,0 tỷ đồng, bằng 40,6% dự toán tỉnh; 39,0% dự toán huyện. Trong đó: Thu cân đối đạt 88,6 tỷ đồng bằng 53,6% dự toán tỉnh; 52,7% dự toán huyện; Thu tiền sử dụng đất đạt 35,4 tỷ bằng 25,3% dự toán tỉnh, 23,6% dự toán huyện.
Thành lập mới doanh nghiệp: Hướng dẫn thành lập mới 35 doanh nghiệp, bằng 87,5%KH, 15 hợp tác xã, bằng 125%KH, 36 tổ hợp tác, bằng 102,9%KH.
Giáo dục và Đào tạo: Tăng cường tự chủ cho các nhà trường trong việc xây dựng chương trình giáo dục nhà trường, triển khai thực hiện các nhiệm vụ năm học; Phong trào xã hội hóa giáo dục, công tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập được quan tâm; Chỉ đạo các nhà trường đã chú trọng đổi mới công tác quản lý, quản trị trường học theo hướng phát huy tính chủ động, linh hoạt của nhà trường và năng lực tự chủ, sáng tạo của tổ chuyên môn, giáo viên trong việc thực hiện chương trình, sách giáo khoa mới. Các trường khai thác, sử dụng sách giáo khoa phù hợp thực tiễn.
Công tác y tế, chăm sóc sức khỏe nhân dân: Chất lượng công tác chăm sóc sức khỏe được nâng cao đáp ứng nhu cầu khám bệnh, chữa bệnh. Đẩy mạnh hoạt động Trạm Y tế theo nguyên lý y học gia đình và quản lý hồ sơ sức khỏe điện tử. Các Trạm Y tế xã triển khai thực hiện “Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã giai đoạn đến năm 2030” kết hợp thực hiện các tiêu chí xây dựng nông thôn mới ngành y tế phụ trách. Chỉ đạo tăng cường tuyên truyền phòng chống dịch bệnh, nhất là các bệnh theo mùa, phòng chống cúm gia cầm lây sang người, phòng chống tác hại của thuốc lá, rượu bia; Triển khai thực hiện công tác đảm bảo an toàn thực phẩm trên địa bàn huyện. Tổng số trẻ sinh trong 9 tháng đầu năm 2023 là 686 trẻ; con thứ 3 trở lên là 85 trẻ.
Văn hóa xã hội: Kỷ niệm 65 năm Bác Hồ lên thăm Yên Bái /25/9/1958-25/9/2023) và Khánh thành phố đi bộ Đầm Vối kết hợp tổ chức Đêm hội trăng rằm tại thị trấn Cổ Phúc.Tiếp tục triển khai kế hoạch phát triển du lịch huyện Trấn Yên năm 2023, đẩy mạnh tuyên truyền quảng bá các hoạt động du lịch trên địa bàn huyện. Số khách du lịch 9 tháng thu hút 53.711/45.000 lượt khách, trong đó 4.800 lượt khách quốc tế, doanh thu 41,9 tỷ đồng bằng 119% kế hoạch giao. Triển khai tuyên truyền trên hệ thống truyền thanh, cộng tác với các cơ quan báo chí cấp trên, tuyên truyền lưu động, cổ động trực quan.
Công tác đào xóa đói giảm nghèo, an sinh xã hội: Số lao động tuyển mới, đào tạo nghề 9 tháng: Đã đào tạo tuyển mới 2.200 lao động đạt 89,4% Kế hoạch tỉnh giao. Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 76%. Số lao động qua đào tạo 3 tháng trở lên có văn bằng, chứng chỉ đạt 37,4%. Số lao động được chuyển dịch từ nông nghiệp sang phi nông nghiệp 9 tháng đầu năm 2023 đã chuyển dịch 1210/1200 lao động đạt 100,8% Kế hoạch. Phần lớn lao động chuyển dịch sang các ngành nghề như xây dựng, giao thông, điện-điện tử, công nghệ và các ngành nghề thương mại dịch vụ. Công tác bảo vệ chăm sóc - giáo dục trẻ em, bình đẳng giới tiếp tục được chỉ đạo thực hiện tốt các Kế hoạch 93/KH-UBND ngày 30/6/2021 về Kế hoạch thực hiện Chiến lược Quốc gia về Bình đẳng giới huyện Trấn Yên giai đoạn 2021-2030; Kế hoạch 94/KH-UBND ngày 30/6/2021 về Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động Quốc gia vì trẻ em huyện Trấn Yên giai đoạn 2021-2030. Số lượt đối tượng Bảo trợ xã hội trên địa bàn huyện từ tháng 01/2023 đến hết thời điểm tháng 8/2023 được hưởng Bảo hiểm y tế là 17.296 lượt người, kinh phí 1.218,6 triệu đồng; Số lượt đối tượng người từ đủ 80 tuổi trở lên đang hưởng trợ cấp tuất hàng tháng trên địa bàn huyện từ tháng 01/2023 đến hết thời điểm tháng 8/2023 được hưởng Bảo hiểm y tế là 673 lượt người, kinh phí 47,42 triệu đồng.
Công tác dân tộc, tôn giáo: Tình hình an ninh trật tự, an toàn xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số trong 9 tháng năm 2023 cơ bản ổn định, không có vấn đề nổi cộm, phức tạp xảy ra. Người dân tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Chính quyền các cấp; hăng hái thi đua lao động, sản xuất, học tập, công tác; tích cực hưởng ứng các phong trào thi đua yêu nước, các cuộc vận động của Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các ngành phát động.
Quốc phòng - An ninh- Trật tự an toàn giao thông: Tình hình an ninh, trật tự an toàn xã hội được duy trì ổn định; tiếp tục hiện tốt công tác đấu tranh phòng chống tội phạm, đảm bảo an ninh trật tự, phòng chống cháy nổ, an toàn giao thông đảm bảo, tình hình tai nạn giao thông (từ 15/12/2022 đến ngày 20/9/2023) tổng số xảy ra 13 vụ, giảm 09 vụ bị thương 10 người giảm 05 người, làm 05 người chết giảm 05 người.
Chi cục Thống kê huyện Trấn Yên
Trong 9 tháng năm 2023 sản xuất nông, lâm, thủy sản tiếp tục phát triển ổn định và đạt kết quả khá toàn diện, huyện đã tập trung chỉ đạo sản xuất, thực hiện các chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp, các địa phương cơ bản đã hoàn thành việc gieo trồng cây lúa và các loại cây hàng năm khác vụ mùa, thực hiện tốt công tác phòng chống dịch, kiểm soát dịch bệnh trên đàn vật nuôi, triển khai kế hoạch tiêm phòng cho đàn gia súc, gia cầm, tập trung trồng rừng mới vụ hè thu, chăm sóc và bảo vệ diện tích rừng hiện có đảm bảo kế hoạch đề ra. Về sơ bộ kết quả sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản tháng 9 trên địa bàn huyện đạt được như sau:
Tổng diện tích cây lương thực có hạt đạt 5.473 ha/5.140 ha bằng 106% kế hoạch. Trong đó, diện tích lúa 4.440,5 ha/4.180 ha bằng 106% kế hoạch (diện tích lúa vụ mùa gieo cấy 2.195 ha/2.056 ha bằng 106% kế hoạch). Diện tích ngô 1.032,5 ha/920ha, bằng 112% kế hoạch; Sản lượng lương thực có hạt ước đạt 27.603 tấn/ KH 26.290 tấn, trong đó: Sản lượng thóc ước đạt 24.140 tấn/ KH 22.725 tấn, bằng 106% kế hoạch; sản lượng ngô ước đạt 3.462,79 tấn/3.565 tấn kế hoạch, bằng 97% kế hoạch.
Diện tích trồng cây mầu: Diện tích cây ngô 1.032,5 ha, tăng 6,55% (tăng 63,5 ha), cây khoai lang 171,1 ha, giảm 0,52% (giảm 0,9 ha), cây sắn 825 ha, giảm 0,66% (giảm 5,5 ha), cây dong riềng 81 ha, tăng 1,25% (tăng 1 ha), cây rau các loại 1.436,57 ha, giảm 1,4% (giảm 20,33 ha).
Tổng diện tích cây lâu năm 9 tháng năm 2023 đạt 2.922,71 ha, tăng 191,83 ha (tăng7,0%). Trong đó diện tích cây ăn quả đạt 1.249,71 ha tăng 39,83 ha (tăng 3,3%) so với cùng kì năm trước do trồng mới diện tích cây ăn quả có múi là chanh và bưởi. Diện tích dâu tằm đạt 884 ha, tăng 12,0% (tăng 97,7 ha), giá kén tằm tăng cao và việc tiêu thụ thuận lợi, ổn định nên diện tích đang tiếp tục được mở rộng và trồng khôi phục cải tạo lại những diện tích đã già cỗi. Diện tích chè hiện có 657,7 ha, tăng 26,5 ha so với cùng kì năm trước, (kế hoạch trồng mới năm 2023 là 50ha). Sản lượng chè búp tươi đạt 3750 tấn tăng, tăng 30 tấn so với cùng kỳ năm trước. Sản lượng lá dâu tằm đạt 12.570 tấn, tăng 1.750 tấn (tăng 16,0%) so với cùng kì năm trước. Sản lượng các loại cây ăn quả vẫn giữ ở mức ổn định so với cùng kì năm trước.
Chăn nuôi gia súc, gia cầm: Huyện tiếp tục thực hiện các chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp, đồng thời đưa ra khuyến cáo, hướng dẫn các hộ nuôi áp dụng nghiêm ngặt các biện pháp phòng chống dịch bệnh, hướng dẫn nhân dân thực hiện tốt các biện pháp phòng chống dịch bệnh trên địa bàn các xã, thị trấn, kiểm soát, quản lý tình hình dịch bệnh trên đàn gia súc, các cơ sở, hộ chăn nuôi thực hiện tái đàn bảo đảm an toàn dịch bệnh. Tổng đàn gia súc chính ước đạt 79.682 con, tổng đàn gia cầm ước đạt 1.810,85 nghìn con. Trong đó đàn trâu dự ước 4.349 con tăng 0,9% so với cùng kỳ; Đàn bò có 1.530 con tăng 7,14% so với cùng kỳ năm trước; Đàn lợn đạt 74.156 con tăng 5,82% so với cùng kỳ. Đàn lợn tăng so với cùng kỳ là do từ đầu năm 2023 đến thời điểm hiện tại giá lợn hơi duy trì ổn định ở mức cao nên phù hợp cho người dân tái đàn. Đầu đàn lợn tăng dẫn đến sản lượng thịt hơi xuất chuồng 9 tháng ước đạt 5.873,6 tấn, tăng 7,24% so với cùng kỳ năm trước. Đàn gia cầm tương đối ổn định: Đàn gà số đầu con ước đạt 1.720,50 nghìn con, giảm 1,59%; đàn vịt ước đạt 58,23 nghìn con, tăng 0,33%; đàn ngan ước đạt 36,35 nghìn con, tăng 3,27% so cùng kỳ năm trước. Nhìn chung đàn gia cầm trên địa bàn huyện phát triển tốt, các cơ sở chăn nuôi giữ ổn định về quy mô. Sản lượng thịt hơi xuất chuồng các loại 10.079 tấn, bằng 84% so với kế hoạch, trong đó sản lượng gia súc chính đạt 6.054 tấn, bằng 82,93% so kế hoạch năm 2023.
Lâm nghiệp: Diện tích trồng rừng vụ xuân 2.691,4 ha/KH 2.750 ha, bằng 97,8% so với kế hoạch. Trong đó, trồng tập trung 1.634,7 ha ( cây quế 1.090 ha); cây phân tán 958 ha. Sản lượng gỗ khai thác 155.803m3/KH 160.000 m3, bằng 97,4% so với kế hoạch, hướng dẫn nhân dân thâm canh chăm sóc tre Bát Độ kinh doanh, kiểm tra, rà soát diện tích tre già cỗi, kém hiệu quả thực hiện các biện pháp cải tạo, trồng thay thế. Diện tích thực hiện trồng mới 298 ha/KH 200 ha, bằng 149 % kế hoạch. Sản lượng măng thương phẩm đến nay đạt 32.000 tấn/ KH 28.000 tấn, bằng 114 % kế hoạch.
Thủy sản: Chỉ đạo các xã, thị trấn hướng dẫn nhân dân chuẩn bị các điều kiện về ao, con giống, thức ăn và công tác phòng, chống rét, bệnh cá để đảm bảo sản lượng và diện tích nuôi cá 490 ha, 79 lồng nuôi cá, bằng 100% so với kế hoạch. Sản lượng thủy sản các loại ước đạt 1.594,7 tấn/KH 1.950 tấn, bằng 81,78% so với kế hoạch.
Sản xuất công nghiệp: Một số doanh nghiệp thuộc ngành chế biến chè, gỗ, quế, tinh dầu quế, ván ép và một số doanh nghiệp khác trong 9 tháng đầu năm 2023 gặp rất nhiều khó khăn trong khâu tiêu thụ sản phẩm. Nhiều doanh nghiệp đã cắt giảm sản lượng, thu hẹp sản xuất, có những doanh nghiệp đã ngừng hoạt động dẫn đến doanh thu, thuế phát sinh nộp ngân sách của các ngành này giảm mạnh so với cùng kỳ năm trước. Nhóm ngành khai thác chế biến khoáng sản hoạt động không ổn định trong những tháng đầu năm, một số doanh nghiệp hoạt động cầm chừng, cắt giảm sản lượng khai thác, sản xuất (Công ty Minh Đức, Tân Tiến), Công ty Á Châu, Ngọc Thanh hết hạn giấy phép khai thác khoáng sản, Công ty Minh Đức dự kiến chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản cho công ty khác. Tuy nhiên một số doanh nghiệp có giá trị sản xuất lớn có thị trường tiêu thụ ổn định góp phần đưa giá trị sản xuất công nghiệp trên địa bàn huyện tăng cao như Công ty cổ phần dâu tằm tơ Yên Bái, công ty TNHH Lâm Phong...
Thương mại dịch vụ, du lịch: Tình hình thị trường nhìn chung ổn định, lượng hàng hoá phong phú, đa dạng về mẫu mã và chủng loại. Các mặt hàng chủ yếu là các mặt hàng thiết yếu do trong nước sản xuất, có chất lượng, có thương hiệu, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, không có tình trạng đầu cơ găm hàng hay tăng giá quá mức; hàng hóa đáp ứng đủ nhu cầu tiêu dùng của nhân dân.
Xuất khẩu hàng hóa: Giá trị xuất khẩu hàng hoá 9 tháng đạt 59,8 triệu USD bằng 92,4% KH, tăng 25,1% so với cùng kỳ năm trước. Một số sản phẩm xuất khẩu chủ yếu so với cùng kỳ: Ván ghép thanh 1,3 triệu USD, tăng 11,8%; ván ép 2,2 triệu USD, tăng 7,1%; quần áo 15 triệu USD, giảm 17,5 %; giấy vàng mã 4,2triệu USD, giảm 19,8%; Tủ bếp 27,6 triệu USD; măng chế biến 1,4 triệu USD, tăng 20,9%; SP quế, hồi 4,2 triệu USD; tăng 1,5 %; tơ tằm 2,5 triệu USD; chè 1,4 triệu USD giảm 5,9 %.
Thu ngân sách: Ước thực hiện thu ngân sách 9 tháng năm 2023 đạt 124,0 tỷ đồng, bằng 40,6% dự toán tỉnh; 39,0% dự toán huyện. Trong đó: Thu cân đối đạt 88,6 tỷ đồng bằng 53,6% dự toán tỉnh; 52,7% dự toán huyện; Thu tiền sử dụng đất đạt 35,4 tỷ bằng 25,3% dự toán tỉnh, 23,6% dự toán huyện.
Thành lập mới doanh nghiệp: Hướng dẫn thành lập mới 35 doanh nghiệp, bằng 87,5%KH, 15 hợp tác xã, bằng 125%KH, 36 tổ hợp tác, bằng 102,9%KH.
Giáo dục và Đào tạo: Tăng cường tự chủ cho các nhà trường trong việc xây dựng chương trình giáo dục nhà trường, triển khai thực hiện các nhiệm vụ năm học; Phong trào xã hội hóa giáo dục, công tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập được quan tâm; Chỉ đạo các nhà trường đã chú trọng đổi mới công tác quản lý, quản trị trường học theo hướng phát huy tính chủ động, linh hoạt của nhà trường và năng lực tự chủ, sáng tạo của tổ chuyên môn, giáo viên trong việc thực hiện chương trình, sách giáo khoa mới. Các trường khai thác, sử dụng sách giáo khoa phù hợp thực tiễn.
Công tác y tế, chăm sóc sức khỏe nhân dân: Chất lượng công tác chăm sóc sức khỏe được nâng cao đáp ứng nhu cầu khám bệnh, chữa bệnh. Đẩy mạnh hoạt động Trạm Y tế theo nguyên lý y học gia đình và quản lý hồ sơ sức khỏe điện tử. Các Trạm Y tế xã triển khai thực hiện “Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã giai đoạn đến năm 2030” kết hợp thực hiện các tiêu chí xây dựng nông thôn mới ngành y tế phụ trách. Chỉ đạo tăng cường tuyên truyền phòng chống dịch bệnh, nhất là các bệnh theo mùa, phòng chống cúm gia cầm lây sang người, phòng chống tác hại của thuốc lá, rượu bia; Triển khai thực hiện công tác đảm bảo an toàn thực phẩm trên địa bàn huyện. Tổng số trẻ sinh trong 9 tháng đầu năm 2023 là 686 trẻ; con thứ 3 trở lên là 85 trẻ.
Văn hóa xã hội: Kỷ niệm 65 năm Bác Hồ lên thăm Yên Bái /25/9/1958-25/9/2023) và Khánh thành phố đi bộ Đầm Vối kết hợp tổ chức Đêm hội trăng rằm tại thị trấn Cổ Phúc.Tiếp tục triển khai kế hoạch phát triển du lịch huyện Trấn Yên năm 2023, đẩy mạnh tuyên truyền quảng bá các hoạt động du lịch trên địa bàn huyện. Số khách du lịch 9 tháng thu hút 53.711/45.000 lượt khách, trong đó 4.800 lượt khách quốc tế, doanh thu 41,9 tỷ đồng bằng 119% kế hoạch giao. Triển khai tuyên truyền trên hệ thống truyền thanh, cộng tác với các cơ quan báo chí cấp trên, tuyên truyền lưu động, cổ động trực quan.
Công tác đào xóa đói giảm nghèo, an sinh xã hội: Số lao động tuyển mới, đào tạo nghề 9 tháng: Đã đào tạo tuyển mới 2.200 lao động đạt 89,4% Kế hoạch tỉnh giao. Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 76%. Số lao động qua đào tạo 3 tháng trở lên có văn bằng, chứng chỉ đạt 37,4%. Số lao động được chuyển dịch từ nông nghiệp sang phi nông nghiệp 9 tháng đầu năm 2023 đã chuyển dịch 1210/1200 lao động đạt 100,8% Kế hoạch. Phần lớn lao động chuyển dịch sang các ngành nghề như xây dựng, giao thông, điện-điện tử, công nghệ và các ngành nghề thương mại dịch vụ. Công tác bảo vệ chăm sóc - giáo dục trẻ em, bình đẳng giới tiếp tục được chỉ đạo thực hiện tốt các Kế hoạch 93/KH-UBND ngày 30/6/2021 về Kế hoạch thực hiện Chiến lược Quốc gia về Bình đẳng giới huyện Trấn Yên giai đoạn 2021-2030; Kế hoạch 94/KH-UBND ngày 30/6/2021 về Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động Quốc gia vì trẻ em huyện Trấn Yên giai đoạn 2021-2030. Số lượt đối tượng Bảo trợ xã hội trên địa bàn huyện từ tháng 01/2023 đến hết thời điểm tháng 8/2023 được hưởng Bảo hiểm y tế là 17.296 lượt người, kinh phí 1.218,6 triệu đồng; Số lượt đối tượng người từ đủ 80 tuổi trở lên đang hưởng trợ cấp tuất hàng tháng trên địa bàn huyện từ tháng 01/2023 đến hết thời điểm tháng 8/2023 được hưởng Bảo hiểm y tế là 673 lượt người, kinh phí 47,42 triệu đồng.
Công tác dân tộc, tôn giáo: Tình hình an ninh trật tự, an toàn xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số trong 9 tháng năm 2023 cơ bản ổn định, không có vấn đề nổi cộm, phức tạp xảy ra. Người dân tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Chính quyền các cấp; hăng hái thi đua lao động, sản xuất, học tập, công tác; tích cực hưởng ứng các phong trào thi đua yêu nước, các cuộc vận động của Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các ngành phát động.
Quốc phòng - An ninh- Trật tự an toàn giao thông: Tình hình an ninh, trật tự an toàn xã hội được duy trì ổn định; tiếp tục hiện tốt công tác đấu tranh phòng chống tội phạm, đảm bảo an ninh trật tự, phòng chống cháy nổ, an toàn giao thông đảm bảo, tình hình tai nạn giao thông (từ 15/12/2022 đến ngày 20/9/2023) tổng số xảy ra 13 vụ, giảm 09 vụ bị thương 10 người giảm 05 người, làm 05 người chết giảm 05 người.
Chi cục Thống kê huyện Trấn Yên